Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn lên đất ở năm 2023
Gia đình tôi có 1.000 m2 đất nhưng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi đất ở là 300 m2 còn lại là đất vườn. Cho tôi hỏi gia đình tôi muốn chuyển 700 m2 sang đất ở thì có phải làm thủ tục xin phép không? Tôi cần phải làm thủ tục như thế nào để được chuyển mục đích sử dụng đất.
- Chuyển mục đích từ đất ở sang đất sản xuất kinh doanh
- Thời gian giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, có cần phải xin phép khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn lên đất ở không
Hiện nay Luật đất đai năm 2013 không có quy định giải thích thuật ngữ “đất vườn”. Tuy nhiên hiện nay, đất vườn được hiểu là phần đất liền kề cùng một thửa với đất ở hoặc được tách riêng ra một thửa đất độc lập. Đất vườn không được phân loại là đất nông nghiệp cũng không được phân loại là đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai năm 2013 nhưng đất vườn được sử dụng với mức đích để trồng cây hàng năm, trồng hoa màu nên thường được coi là một dạng đất nông nghiệp.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013:
“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn thuộc nhóm đất nông nghiệp sang đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp thì bạn phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thứ hai, về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn lên đất ở
– Về hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
– Về cơ quan giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất
Tại điểm a khoản 2 Điều 59 Luật đất đai 2013 có quy định như sau :
“2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định”.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 :
“Điều 60. Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai :
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật đất đai.”
Như vậy, trường hợp bạn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở thì nộp hồ sơ tại Phòng tài nguyên và môi trường.
– Về thời gian giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 được sửa đổi bởi Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP về thời hạn giải quyết hồ sơ đất đai:
“40. Sửa đổi Điều 61 như sau:
“Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.
4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.”
Như vậy,theo quy định của pháp luật hiện hành thì thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở là 15 ngày.
Thời hạn 15 ngày nêu trên không bao gồm ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề cho người nhà đất, xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn đất đai 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–>Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính
- Bồi thường công trình khi xây dựng trên đất hành lang
- Cách xác định diện tích cấp sổ đỏ đối với đất nông nghiệp
- Bồi thường đất khi có phần khe chung đang tranh chấp
- Hết thời hạn sử dụng nhà chung cư thì người nước ngoài có được gia hạn không?
- Trường hợp được miễn tiền lệ phí trước bạ khi sang tên đất năm 2023