Không ký kết hợp đồng đào tạo nghề bằng văn bản có bị phạt không?
Tổng đài tư vấn cho em về vấn đề như sau: Công ty và người học nghề có bắt buộc phải ký hợp đồng đào tạo nghề bằng văn bản hay không? Trường hợp nếu không ký hợp đồng bằng văn bản bị xử phạt như thế nào trong năm 2020? Hợp đồng đào tạo nghề phải có những nội dung chủ yếu nào? Em đang soạn hợp đồng đào tạo nghề nhờ chuyên viên tư vấn giúp các nội dung cần có trong hợp đồng này. Xin cảm ơn rất nhiều.
- Hợp đồng đào tạo nghề theo quy định mới năm 2021
- Quy định pháp luật hiện hành về nội dung hợp đồng đào tạo nghề
Luật sư tư vấn Luật Lao động trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, hợp đồng đào tạo nghề có bắt buộc bằng văn bản?
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 61 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:
“Điều 61. Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình, thì không phải đăng ký hoạt động dạy nghề và không được thu học phí.
Người học nghề, tập nghề trong trường hợp này phải đủ 14 tuổi và phải có đủ sức khoẻ phù hợp với yêu cầu của nghề, trừ một số nghề do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề. Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.”
Như vậy, theo quy định trên thì hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động học nghề để sau đó làm việc cho công ty sẽ phải được ký bằng văn bản; và phải ký làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
Thứ hai, không ký kết hợp đồng đào tạo nghề bằng văn bản có bị phạt không?
Khoản 1 Điều 5 và Khoản 1 Điều 13 Nghị định 28/2020/NĐ-CP có quy định:
“Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6; khoản 3, 4, 6 Điều 12; khoản 2 Điều 24; khoản 1 Điều 25; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 26; khoản 5 Điều 40; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 41; khoản 2, 4 Điều 42; khoản 1, 2 Điều 43; các khoản 1, 2, 3 Điều 44; các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 45 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”
“Điều 13. Vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không đào tạo nghề cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề, công việc khác; không ký kết hợp đồng đào tạo nghề đối với người học nghề, tập nghề; không trả lương cho người học nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách; không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề, theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên”.
Theo đó, đối với NSDLĐ không ký kết hợp đồng đào tạo nghề đối với người học nghề, tập nghề thì tùy số lượng người lao động vi phạm sẽ bị xử phạt tiền từ 500.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 1.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức.
Thứ ba, nội dung của hợp đồng đào tạo nghề
Khoản 2 Điều 62 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:
“2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nghề đào tạo;
b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;
c) Chi phí đào tạo;
d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;
đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.”
Như vậy, khi soạn thảo hợp đồng đào tạo nghề thì bạn cần đảm bảo các nội dung theo quy định trên
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
->Thời hạn của hợp đồng đào tạo nghề tối đa là bao nhiêu lâu?
- Trách nhiệm khi thực hiện nghề, công việc ảnh hưởng xấu tới sức khỏe sinh sản, nuôi con
- Phép năm trước chưa nghỉ hết có được cộng dồn sang năm sau không?
- Tiền lương làm căn cứ tính mức bồi thường do tai nạn lao động
- Lao động thử việc có được hưởng lương ngày nghỉ Tết không?
- Ngày nghỉ hằng tuần của NLĐ có bắt buộc phải là Thứ 7 và Chủ nhật?