Nghĩa vụ tài chính khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất trong năm 2023
Bố tôi mất vào tháng 2/2019 nhưng không để lại di chúc. Khi bố tôi mất thì có để lại một mảnh đất ở và nhà ở là tài sản riêng của bố tôi. Hiện nay, mẹ tôi và anh chị em muốn sang tên mảnh đất này cho anh trai cả của gia đình. Vậy cho tôi hỏi gia đình tôi phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế như thế nào? Khi sang tên cho anh cả tôi thì anh cả tôi có phải nộp thuế phí gì không?
- Yêu cầu phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc
- Nghĩa vụ thanh toán nợ khi thừa kế quyền sử dụng đất
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về thủ tục phân chia di sản thừa kế
Theo quy định tại Luật công chứng năm 2014, nếu gia đình bạn muốn phân chia di sản thì phải tiến hành thủ tục phân chia di sản thừa kế tại tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.Theo Điều 40 Luật công chứng năm 2014, bạn phải nộp hồ sơ đề nghị phân chia di sản thừa kế gồm các loại giấy tờ sau:
+ Phiếu yêu cầu công chứng;
+ Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
+ Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của bố bạn;
+ Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế;
+ Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của bố bạn;
+ Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của mẹ bạn, ông bà bạn.
Bạn nộp hồ sơ đề nghị trực tiếp cho văn phòng công chứng tại nơi có thửa đất của bố bạn. Văn phòng công chứng tiếp nhận hồ sơ và tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản.
Quá thời hạn 15 ngày niêm yết, nếu không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản khai nhận hay thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Gia đình bạn có thể lập Văn bản phân chia di sản thừa kế .
Thứ hai, về vấn đề nghĩa vụ tài chính khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất
– Về thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân:
“d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.”
Theo quy định trên, trường hợp được thừa kế quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Do đó, trong trường hợp này, anh trai bạn được thừa kế diện tích đất thổ cư từ bố bạn nên sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân khi đăng ký quyền sử dụng đất.
– Về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và Khoản 10 Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định về việc miễn lệ phí trước bạ như sau:
“10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, anh bạn được nhận thừa kế mảnh đất thổ cư từ bố nên sẽ được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký sang tên quyền sử dụng đất.
– Về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Luật Phí và lệ phí năm 2015, mức thu lệ phí địa chính và các đối tượng được miễn, giảm lệ phí căn cứ theo quy định của UBND cấp tỉnh. Do thông tin bạn cung cấp không nêu rõ bạn thuộc tỉnh thành phố nào nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn. Bạn có thể căn cứ vào quy định cụ thể của UBND tỉnh nơi bạn có đất để xem xét mức lệ phí và các đối tượng được miễn giảm lệ phí.
Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Luật sư tư vấn online về Luật đất đai 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
–>Giải quyết trường hợp không nhận tiền bồi thường khi thu hồi đất
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã chuyển nhượng qua nhiều người
- Những khoản tiền phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Quy định về căn cứ tính giá bồi thường về đất khi bị thu hồi
- Các trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất