Mức phạt hành vi không đăng ký biến động khi thay đổi tên công ty
Công ty tôi được Nhà nước giao đất. Hiện nay công ty đã đổi tên. Vậy cho tôi hỏi khi đổi tên thì công ty tôi phải làm đổi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp không? Nếu công ty tôi không làm thủ tục này thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
- Thủ tục đăng ký biến động trên sổ khi thay đổi tên của công ty
- Đăng ký biến động đất đai khi thay đổi tên của công ty
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đổi tên công ty
Căn cứ Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai năm 2013 quy định các trường hợp phải đăng ký biến động đất đai như sau:
“Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
Như vậy, theo quy định này trường hợp công ty bạn đổi tên thì công ty bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền .
Đồng thời, theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
“Điều 17. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:
g) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên, thay đổi thông tin về pháp nhân, nhân thân, địa chỉ;”
Như vậy, thực tế, khi làm đăng ký biến động cơ quan nhà nước vẫn chỉnh lý ngay trên sổ đỏ mà không bắt buộc phải cấp mới sổ cho các chủ sử dụng đất. Do đó, trường hợp của bạn không phải đổi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà được chỉnh lý trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
Thứ hai, mức phạt hành vi không đăng ký biến động khi thay đổi tên công ty
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 2, Khoản 3 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/01/2020 quy định như sau:
“Điều 17. Không đăng ký đất đai
2. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy địnhtại cácđiểm a, b, h, i, k và 1 khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tạikhoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
3. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp công ty bạn đổi tên thì nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày hết hạn mà không thực hiện đăng ký biến động thì công ty bạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu đất thuộc khu vực ở nông thôn và từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu đất ở khu vực đô thị; trường hợp quá thời hạn 24 tháng thì công ty bạn sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu đất ở nông thôn và từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu đất ở đô thị.
Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Dịch vụ tư vấn online về Luật đất đai 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
–>Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?