Có HĐ mua bán công chứng thì đã được ghi nhận là người sử dụng đất chưa
Tôi có nhận chuyển nhượng mảnh đất ở của một hộ gia đình. Hai bên đã làm hợp đồng chuyển nhượng công chứng tại Văn phòng công chứng. CHo tôi hỏi khi có HĐ mua bán công chứng thì tôi đã được ghi nhận là người sử dụng đất chưa? Nếu muốn làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải làm thủ tục thế nào?
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về pháp luật đất đai 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề có HĐ mua bán công chứng thì đã được ghi nhận là người sử dụng đất chưa
Căn cứ quy định tại Điều 503 Bộ luật dân sự năm 2015 theo đó:
“Điều 503. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất
Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai.”
Ngoài ra tại Khoản 3 Điều 188 Luật đất đai 2013 có quy định như sau:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Như vậy, trong trường hợp này, mặc dù bạn đã ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đối với thửa đất nêu trên với bên bán và đã công chứng. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật hiện nay thì bạn chưa được xác định là người có quyền sử dụng hợp pháp đối với thửa đất đó. Bạn chỉ chính thức được công nhận là người có quyền sử dụng đối với thửa đất đó khi đã bạn hoàn tất thủ tục đăng ký biến động đất đai và được ghi tên trên sổ địa chính.
Thứ hai, về thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT sửa đổi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định như sau:
“Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính
…
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;
c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;”
Như vậy, để sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận chuyển nhượng bạn cần phải chuẩn bị giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+) Nơi nộp hồ sơ: Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì bạn nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai. Nếu chưa thành lập văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Bên cạnh đó, nếu có nhu cầu có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn đất đai 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Chuyển quyền sở hữu nhà ở có cần các con đồng ý không?