19006172

Thủ tục đăng ký biến động trên sổ khi thay đổi tên của công ty

Thủ tục đăng ký biến động trên sổ khi thay đổi tên của công ty

Công ty tôi có thuê đất 50 năm và đã trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Hiện nay công ty tôi đã đổi tên công ty. Cho tôi hỏi khi đổi tên công ty thì có phải đổi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp không? Thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp quy định như thế nào?



 đăng ký biến động trên sổ khi thay đổi tên

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đổi tên công ty

Căn cứ Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai năm 2013 quy định các trường hợp phải đăng ký biến động đất đai như sau:

“Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

Như vậy, theo quy định này trường hợp công ty bạn đổi tên thì công ty bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền .

Đồng thời, theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

Điều 17. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:

g) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên, thay đổi thông tin về pháp nhân, nhân thân, địa chỉ;”

Như vậy, thực tế, khi làm đăng ký biến động cơ quan nhà nước vẫn chỉnh lý ngay trên sổ đỏ mà không bắt buộc phải cấp mới sổ cho các chủ sử dụng đất. Do đó, trường hợp của bạn không phải cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà được chỉnh lý trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.

Thứ hai, thủ tục đăng ký biến động trên sổ khi thay đổi tên của công ty

1. Hồ sơ đăng ký biến động

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Nơi nộp hồ sơ

Theo khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì nơi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ

Căn cứ Khoản 1 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động khi thay đổi tên công ty là không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn đất đai 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

–>Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính

luatannam