Thời hạn giải quyết chế độ mai táng phí của người cao tuổi
Giải quyết hồ sơ chế độ mai táng phí của người cao tuổi. Bà họ tôi mất vào tháng 10//2015. Bà khi mất là 82 tuổi đang hưởng trợ cấp người cao tuổi hàng tháng. Tuy nhiên, sau khi mất thì gia đình có làm hồ sơ hưởng chế độ mai táng phí. Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ thì họ hẹn gia đình là 3 tháng sau mà đến giờ gia đình vẫn chưa nhận được. Vậy có đúng không? Thời hạn giải quyết hồ sơ được quy định như thế nào? Tôi lên hỏi thì họ bảo là bà tôi không được hưởng mai táng phí.
- Hỗ trợ mai táng phí cho người cao tuổi
- Trợ cấp mai táng phí cho người cao tuổi đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
- Quy định về hỗ trợ chi phí mai táng cho người cao tuổi
Tư vấn bảo hiểm xã hội:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi Giải quyết hồ sơ chế độ mai táng phí của người cao tuổi tới Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, bà bạn 82 tuổi nên thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng theo điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP.
Vè vấn đề Giải quyết hồ sơ chế độ mai táng phí của người cao tuổi cần căn cứ Điều 11 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định về hỗ trợ chi phí mai táng:
“Điều 11. Hỗ trợ chi phí mai táng
1. Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:
a) Đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Con của người đơn thân nghèo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
2. Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất“.
Như vậy, theo quy định trên, những đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị 136/2013/NĐ-CP mất thì gia đình sẽ được hỗ trợ chi phí mai táng bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này (270.000 đồng).
Tuy nhiên, căn cứ Điều 11 Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC quy định như sau:
“1. Đối tượng được hưởng mức và hệ số trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 gồm:
a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP;
b) Đối tượng quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP;
c) Đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 5 và đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP thuộc diện hộ nghèo.
2. Các chế độ, chính sách trợ giúp xã hội khác ngoài trợ cấp xã hội hàng tháng đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo các quy định trước khi ban hành Nghị định số 136/2013/NĐ-CP cho đến khi có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo mức và hệ số tương ứng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.”
Mặt khác, khoản 2 Điều 11 Điều 1 Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 11 Thông tư liên tịch 06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC:
“1. Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
2. Các chế độ, chính sách trợ giúp xã hội khác ngoài trợ cấp xã hội hàng tháng đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được hưởng mức và hệ số quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP từ ngày 01 tháng 01 năm 2016”.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
Theo quy định trên, từ ngày 1/1/2015 thì những người hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC sẽ được hưởng mức và hệ số trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại Nghị định này. Tuy nhiên, những chế độ, chính sách trợ giúp xã hội khác ngoài trợ cấp xã hội hàng tháng đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo các quy định trước ngày 1/1/2016.
Như vậy, bà bạn mất vào tháng 10/2015 nên mức hỗ trợ mai táng phí cho người cao tuổi thì chưa được áp dụng theo Nghị định 136/2016/NĐ-CP. Do đó, gia đình bạn sẽ được áp dụng mức hỗ trợ theo khoản 6 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP với mức là 3.000.000 đồng. Vậy nên, Ủy ban nhân dân xã trả lời như vậy là không đúng. Và để bảo vệ quyền lợi của gia đình, bạn có thể khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để được giải quyết.
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về Giải quyết hồ sơ chế độ mai táng phí của người cao tuổi; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Chế độ ưu đãi trong giáo dục và việc làm đối với con của thương binh
- Người có công nuôi dưỡng liệt sĩ có được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng?
- Thủ tục hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ theo pháp lệnh mới
- Nhiễm chất độc hóa học 21% tới 40% được trợ cấp bao nhiêu?
- Đối tượng thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của bệnh binh