Những nội dung NSDLĐ phải công khai với NLĐ năm 2021
Xin chào tổng đài tư vấn, cho tôi hỏi về vấn đề tôi là người lao động đi làm việc tại công ty hoạt động trong lĩnh vực dệt may. Trong quá trình làm việc tôi có thắc mắc là những nội dung, vấn đề gì sẽ được công ty công khai với người lao động và công khai bằng những hình thức nào vậy ạ? Xin tổng đài cung cấp cụ thể giúp tôi đầy đủ thông tin. Xin cảm ơn rất nhiều.
- NSDLĐ có phải công khai việc đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên?
- Có cần công bố công khai định mức lao động tại nơi làm việc không?
Luật sư tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Những nội dung NSDLĐ phải công khai với NLĐ năm 2021 của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, những nội dung NSDLĐ phải công khai với NLĐ năm 2021
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 43. Nội dung, hình thức người sử dụng lao động phải công khai
1. Người sử dụng lao động phải công khai với người lao động những nội dung sau:
a) Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
b) Nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động;
c) Các thỏa ước lao động tập thể mà người sử dụng lao động tham gia;
d) Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có);
đ) Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
e) Tình hình thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;
g) Nội dung khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, theo quy định trên thì khi bạn đi làm việc tại công ty, công ty bạn sẽ phải công khai những nội dung cụ thể, bao gồm:
+) Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
+) Nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động;
+) Các thỏa ước lao động tập thể mà người sử dụng lao động tham gia;
+) Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có);
+) Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
+) Tình hình thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;
+) Nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, về vấn đề hình thức công khai
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 43. Nội dung, hình thức người sử dụng lao động phải công khai
2. Những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này mà pháp luật quy định cụ thể hình thức công khai thì người sử dụng lao động thực hiện công khai theo quy định đó, trường hợp pháp luật không quy định cụ thể hình thức công khai thì người sử dụng lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động và nội dung phải công khai để lựa chọn hình thức sau đây và thể hiện trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định tại Điều 48 Nghị định này:
a) Niêm yết công khai tại nơi làm việc;
b) Thông báo tại các cuộc họp, các cuộc đối thoại giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động;
c) Thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để thông báo đến người lao động;
đ) Hình thức khác mà pháp luật không cấm.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì tùy từng nội dung mà pháp luật quy định cụ thể hình thức công khai riêng, trường hợp pháp luật không quy định cụ thể hình thức công khai thì người sử dụng lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động và nội dung phải công khai để lựa chọn hình thức và thể hiện trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, cụ thể như sau:
+) Niêm yết công khai tại nơi làm việc;
+) Thông báo tại các cuộc họp, các cuộc đối thoại giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động;
+) Thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để thông báo đến người lao động;
+) Thông báo trên hệ thống thông tin nội bộ;
+) Hình thức khác mà pháp luật không cấm.
Trên đây là bài viết về vấn đề Những nội dung NSDLĐ phải công khai với NLĐ năm 2021. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Có bắt buộc phải công khai quy chế thưởng tại nơi làm việc không?
Công khai bảng lương là trái quy định?
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về Những nội dung NSDLĐ phải công khai với NLĐ năm 2021; vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Công ty giữ cả 2 bản hợp đồng lao động có sai luật không?
- Công ty không ký HĐLĐ bằng văn bản bị phạt tối đa bao nhiêu tiền?
- Công ty cần lưu ý gì khi có lao động là cán bộ đoàn không chuyên trách?
- NLĐ có thời giờ làm việc bình thường 49 giờ trong 1 tuần
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc có phải bồi thường không?