19006172

Trách nhiệm của NSDLĐ đối với người thuộc diện không phải tham gia BHTN – BNN

Trách nhiệm của NSDLĐ đối với người thuộc diện không phải tham gia BHTN – BNN

Trách nhiệm của NSDLĐ đối với người thuộc diện không phải tham gia BHTN – BNN. Đơn vị tôi có ký hợp đồng đối với lao động về hưu ( đang hưởng lương hưu và không tham gia BHXH nữa. Theo như tôi tìm hiểu thì lao động này không thuộc đối tượng đóng 1% BHTN và BNN. Vậy xin được hỏi nếu có tai nạn Lao động xảy ra thì các chi phí liên quan đến việc khám chữa bệnh của đối tượng này sẽ được giải quyết như thế nào? Công ty có phải chi trả các khoản này không? xin cảm ơn.



Trách nhiệm của NSDLĐTư vấn chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Trường hợp về Trách nhiệm của NSDLĐ đối với người thuộc diện không phải tham gia BHTN – BNN, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Về vấn đề Trách nhiệm của NSDLĐ đối với người thuộc diện không phải tham gia BHTN – BNN  cần căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 :

Trường hợp người bị tai nạn lao động là người thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết quyền lợi cho người lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 38 của Luật này.”

Từ đó dẫn chiếu đến quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 như sau:

1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trongthời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

9. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

Trách nhiệm của NSDLĐ

 

Tư vấn chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trực tuyến 1900 6172

Như vậy, trong trường hợp này: người lao động của công ty bạn đang hưởng lương hưu nên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp. Nên khi họ bị tai nạn lao động thì các chi phí liên quan đến khám chữa bệnh sẽ thuộc trách nhiệm của công ty bạn.

Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề:Trách nhiệm của NSDLĐ đối với người thuộc diện không phải tham gia BHTN – BNN. Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định hiện hành

Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc về Trách nhiệm của NSDLĐ đối với người thuộc diện không phải tham gia BHTN – BNN; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

luatannam