Đối tượng được truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Ông nội tôi có 2 người vợ, có 2 người con trai là liệt sĩ chống Mỹ. Liệt sĩ thứ nhất là con của bà cả sinh năm 1953, nhưng bà đã chết khi chú tôi 8 tuổi, chú tôi ở với ông nội tôi và bà hai (ông tôi có 2 bà vợ từ trước năm 1940). Liệt sĩ thứ 2 là con của ông nội tôi và bà thứ 2, chú tôi sinh năm 1940. Năm 1972, 1973 cả 2 chú tôi đã hy sinh tại chiến trường miền Nam. Theo chính sách mới của Nhà nước thì bà hai của tôi có được truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng không? Bà tôi đã mất năm 1980.
- Bà mẹ việt nam anh hùng có được cấp thẻ BHYT miễn phí
- Có thể truy lĩnh trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với con liệt sĩ không?
- Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đối với vợ liệt sĩ tái giá
Tư vấn chế độ chính sách:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Vấn đề của bạn về đối tượng được truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng; chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 56/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 2. Đối tượng được xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
a) Có 2 con trở lên là liệt sỹ;
b) Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sỹ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sỹ;
d) Có 1 con là liệt sỹ và có chồng hoặc bản thân là liệt sỹ;
đ) Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Người con là liệt sỹ là người đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”, bao gồm con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật.
Người chồng là liệt sỹ là người đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” mà bà mẹ là vợ của người đó.
Thương binh quy định tại Điểm b, Điểm đ Khoản 1 Điều này là người đã được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thương binh, bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, bao gồm cả người còn sống và người đã từ trần.
Trường hợp bà mẹ có chồng, con tham gia hàng ngũ địch nhưng bà mẹ chấp hành đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước thì vẫn được xem xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước ‘‘Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
Như vậy, theo quy định trên trường hợp bà mẹ chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ thì sẽ thuộc đối tượng được truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Người con là liệt sỹ là người đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”, bao gồm con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật.
Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Ông nội bạn có 2 người vợ, có 2 người con trai là liệt sĩ chống Mỹ. Liệt sĩ thứ nhất là con của bà cả sinh năm 1953, nhưng bà đã chết khi chú bạn 8 tuổi, chú bạn ở với ông nội bạn và bà hai (ông bạn có 2 bà vợ từ trước năm 1940). Liệt sĩ thứ 2 là con của ông nội và bà thứ 2, chú bạn sinh năm 1940. Năm 1972, 1973 cả 2 chú bạn đã hy sinh tại chiến trường miền Nam.
Như vậy bà hai chỉ có một con là liệt sĩ – con đẻ; và người con của bà cả không được xác định là người con là liệt sĩ của bà hai. Do đó, bà hai sẽ thuộc đối tượng được truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Tư vấn Chế độ chính sách trực tuyến 1900 6172
Kết luận:
Trường hợp chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sỹ thuộc một trong số những đối tượng được truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo quy định.
Trên đây là bài viết về vấn đề đối tượng được truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết:
Đã báo tử theo chế độ tử sĩ có được công nhận là liệt sĩ không?
Thương binh chết do vết thương tái phát được công nhận là liệt sĩ khi nào?
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Hồ sơ xác nhận thương binh khi không còn giấy tờ như thế nào?
- Truy lĩnh trợ cấp nhiễm chất độc hóa học đối với người có công đã mất
- Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đối với thân nhân của liệt sĩ
- Bị tai nạn giao thông khi đi làm nhiệm vụ có được xác nhận là thương binh?
- Điều kiện hưởng trợ cấp đối với vợ liệt sĩ tái giá như thế nào?