Bán đất có phần tài sản chung của người mất thì cần sự đồng ý của những ai
Bán đất có phần tài sản chung của người mất thì cần sự đồng ý của những ai? Bố mẹ tôi có miếng đất 300 m2. Khi tôi lấy vợ thì bố mẹ tôi có cho tôi với vợ mảnh đất này để ra ở riêng. Tuy nhiên thời điểm đó cho chỉ nói miệng mà không làm giấy tờ gì. Hiện nay vợ chồng tôi vẫn ở trên mảnh đất này nhưng do mẹ tôi mất bố tôi có đi thêm bước nữa nên xảy ra mâu thuẫn giữa tôi với bố tôi. Giờ bố tôi đòi mảnh đất để bán. Cho tôi hỏi bố tôi có quyền đòi lại mảnh đất này không? Mảnh đất đứng tên bố mẹ tôi mẹ tôi mất không để lại di chúc thì nếu bố tôi muốn bán mảnh đất này có phải phải có sự đồng ý của tôi đúng không?
- Quy định về điều kiện thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất
- Nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề đòi lại đất khi tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không có giấy tờ
Căn cứ theo quy định tại Điều 459 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”
Và theo quy định tại Khoản 3 Điều 188 Luật đất đai 2013 như sau:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Như vậy, việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Việc tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính của cơ quan đăng ký đất đai.
Theo thông tin bạn cung cấp: bố mẹ bạn cho vợ chồng bạn 300 m2 đất nhưng việc cho đất này không được lập thành văn bản và không sang tên. Do đó việc tặng cho đất không có giá trị pháp lý nên quyền sử dụng đất này vẫn được xác định là của bố mẹ bạn. Do đó, bố bạn có quyền đòi lại quyền sử dụng đất từ bố bạn.
Thứ hai, về việc bán đất có phần tài sản chung của người mất thì cần sự đồng ý của những ai
Căn cứ tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Như vậy, mảnh đất đứng tên của bố mẹ bạn sẽ được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn.
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bố mẹ bạn có mảnh đất 300 m2 đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên của bố mẹ bạn nhưng hiện nay mẹ của bạn mất mà không có di chúc để lại thì quyền sử dụng đất nói trên của mẹ bạn sẽ được chia thừa kế theo quy định pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại Điều 649 và Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 649. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
Như vậy, mảnh đất đang đứng tên của bố mẹ nhưng mẹ bạn mất thì phần quyền sử dụng đất của mẹ bạn là di sản thừa kế do đó phần di sản của mẹ bạn sẽ được phân chia cho những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm các ông bà ngoại của bạn nếu đang còn sống, bố bạn, anh chị em của bạn. Do đó, bạn được xác định là người thừa kế có quyền sử dụng đất trong mảnh đất của bố bạn muốn bán luôn mảnh đất này thì phải có sự đồng ý của bạn và những người thừa kế.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề trên xin vui lòng liên hệ Luật sư hỗ trợ tư vấn đất đai 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
-->Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất