Có được cấp sổ đỏ cho đất giao trái thẩm quyền?
Chào tổng đài tư vấn: Xin cho em hỏi về thủ tục làm sổ đỏ trên đất được giao trái thẩm quyền. Nhà em có mua của xã một lô đất trồng trọt và ao. Nay đất này đã thành thổ cư với diện tích là 459 m2 có văn bản giao đất và phiếu thu tiền của xã là 2.500.000 từ năm 1990 và nhà em xây dựng nhà luôn sau đó 2 năm. Bây giờ em muốn làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng em ra xã thì họ bảo là đất giao trái thẩm quyền có làm được thì phải mất khoảng 30 triệu và có làm cũng chỉ làm được 250 m2 thổ cư thôi. Vậy cho em hỏi như vậy có đúng không? Nếu đúng liệu có làm được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thổ cư hết diện tích 459 m2 hay không? Em xin cảm ơn.
- Thế nào là giao đất sai thẩm quyền
- Bồi thường khi thu hồi đất giao sai thẩm quyền trước năm 1993
- Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn: Có được cấp sổ đỏ cho đất giao trái thẩm quyền, tổng đài xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Căn cứ Khoản 2 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.”
Theo quy định trên, gia đình bạn đang sử dụng đất giao sai thẩm quyền từ năm 1990, sau đó, đến năm 1992 thì có xây dựng nhà ở trên đất. Vậy, nếu được Ủy ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì gia đình bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cụ thể: tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì diện tích đất nhà bạn được công nhận như sau:
– Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
– Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
– Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;
– Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
Theo đó, việc diện tích đất thổ cư của gia đình bạn là bao nhiêu phụ thuộc vào hạn mức công nhận đất ở tại địa phương và diện tích nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt trên đất của gia đình bạn. Diện tích còn lại sẽ được xác định là đất nông nghiệp. Như vậy, do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên bạn vui lòng căn cứ vào quy định trên để xác định diện tích đất thổ cư của gia đình mình đồng thời xem xét tính chính xác của cán bộ địa chính xã.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Thứ hai, về tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận;
Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:
“a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.”
Như vậy, gia đình bạn được giao đất năm 1990 có văn bản giao đất và phiếu thu tiền của xã là 2.500.000 đồng. Tuy nhiên, do bạn không nói rõ về phiếu thu tiền của Ủy ban nhân dân xã cụ thể thế nào nên nếu thuộc một trong ba trường hợp quy định tại tại Điều 8 Thông tư 76/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung Điều 5 Thông tư 10/2018/TT-BTC thì sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất. Cụ thể:
– Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
– Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền theo Thông tư số 60/TC-TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở và công trình.
– Biên lai, phiếu thu, hóa đơn hoặc các loại giấy tờ khác chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất của Ủy ban nhân dân các cấp hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền.
Ngược lại, nếu phiếu thu tiền của bạn không thuộc một trong các trường hợp nếu trên thì bạn phải nộp tiền sử dụng đất khi tiến hành cấp sổ đỏ lần đầu cho đất.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Hạn mức công nhận đất sử dụng ổn định lâu dài của hộ gia đình
Trên đây là quy định của pháp luật về: Có được cấp sổ đỏ cho đất giao trái thẩm quyền. Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về đất giao trái thẩm quyền; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.