Có được tặng cho riêng chú quyền sử dụng đất hay không?
Tôi đang có một mảnh đất ở đứng tên của hai vợ chồng tôi. Vậy cho tôi hỏi nếu tôi muốn cho mảnh đất này cho chú của tôi thì có phải có sự đồng ý của vợ tôi hay không? Tôi muốn cho riêng chú mà không liên quan đến thím và các cháu thì có được không? Trường hợp vợ chồng tôi tặng cho chú ruột thì có thuộc trường hợp được miễn tiền lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân không?
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về pháp luật đất đai 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng
Căn cứ tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Ngoài ra, việc định đoạt tài sản chung vợ chồng căn cứ theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình, cụ thể :
“1.Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2.Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì khi bạn muốn tặng cho quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải có sự đồng ý bằng văn bản của vợ bạn.
Thứ hai, quy định về việc tặng cho riêng quyền sử đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 457 và Điều 459, Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì:
“Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”
“Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên tặng sẽ giao tài của mình cho bên nhận và không yêu cầu đền bù và bên nhận đồng ý nhận. Do đó, trường hợp vợ chồng bạn muốn tặng cho quyền sử dụng đất riêng cho chú thì trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì vợ chồng bạn và chú thỏa thuận về việc tặng cho riêng. Khi làm hợp đồng tặng cho thì vợ chồng bạn và chú bạn sẽ thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp đồng. Khi có hợp đồng tặng cho chú bạn thì chú bạn được thực hiện thủ tục sang tên và đứng tên một mình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai, về các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi tặng cho quyền sử dụng đất
Căn cứ Khoản 10 Điều 5 Thông tư 301/TT-BTC quy định về trường hợp được miễn lệ phí trước bạ như sau:
“10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Theo quy định trên, các trường hợp được miễn tiền lệ phí trước bạ khi tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm các trường hợp tặng cho giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Đối chiếu với quy định trên, trong trường hợp của bạn thì vợ chồng bạn tặng cho quyền sử dụng đất cho chú của bạn thì không thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ.
Thứ tư, các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi được tặng cho quyền sử dụng đất
Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định:
“Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Theo quy định trên, thu nhập từ tặng cho quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì người tặng cho quyền sử dụng đất sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Đối chiếu với quy định trên, trong trường hợp của bạn thì vợ chồng bạn tặng cho quyền sử dụng đất cho chú của bạn thì không thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc về vấn đề: Có được tặng cho riêng chú quyền sử dụng đất hay không, bạn vui lòng liên hệ tới Luật sư tư vấn trực tuyến đất đai 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
-->Sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận tặng cho
- Góp đất xây dựng nông thôn mới có được bồi thường, hỗ trợ?
- Muốn sở hữu mảnh đất lúc bà nội vẫn còn sống khi bà đứng tên trên thửa đất
- Trả lãi khi chậm bồi thường quyền sử dụng đất bị thu hồi
- Xin chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất
- Số nhân khẩu được hỗ trợ chuyển đổi nghề khi nhà nước thu hồi đất