19006172

Công ty TNHH có được nhận chuyển nhượng đất ở của hộ gia đình không

Công ty TNHH có được nhận chuyển nhượng đất ở của hộ gia đình không

Công ty tôi là công ty TNHH một thành viên. Hiện nay, công ty muốn nhận chuyển nhượng một mảnh đất ở của một hộ gia đình thì có được không? Khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì xong thì công ty tôi muốn lấy nhà ở và đất ở đó để làm trụ sở công ty thì phải làm thủ tục gì?



nhận chuyển nhượng đất ở của hộ gia đình

Luật sư hỗ trợ tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, công ty TNHH có được nhận chuyển nhượng đất ở của hộ gia đình không

Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 169 Luật đất đai năm 2013 quy định về nhận quyền sử dụng đất như sau:

“b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này;..”

Theo quy định trên, tổ chức kinh tế có quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của chủ thể khác trừ 02 trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 191 Luật đất đai năm 2013, cụ thể:

– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Như vậy, công ty bạn không thuộc một trong hai trường hợp nêu trên thì có quyền được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình. Tuy nhiên khi chuyển nhượng đất cho công ty bạn thì đất của hộ gia đình chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện chuyển nhượng đất theo Điều 188 Luật đất đai năm 2013:

– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Thứ hai, về vấn đề chuyển đất ở sang đất sản xuất kinh doanh

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, đã quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:

“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc; gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;

b) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.”

Theo quy định trên, khi chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp thì người sử dụng đất không phải xin phép nhưng phải đăng ký biến động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó, khi muốn sử dụng nhà ở và đất ở để làm trụ sở kinh doanh thì công ty bạn phải đăng ký biến động với cơ quan nhà nước.

Thứ ba, về thủ tục đăng ký để được sử dụng nhà ở cho mục đích kinh doanh

1. Hồ sơ đăng ký biến động

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Nơi nộp hồ sơ

Theo khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì nơi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ

Căn cứ Khoản 1 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Mọi thắc mắc liên quan  xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn đất đai 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

–> Quy định về trình tự thủ tục đăng ký biến động tài sản trên đất

luatannam