Để xây dựng nhà trên đất nông nghiệp cần phải làm thủ tục gì?
Để xây dựng nhà trên đất nông nghiệp cần phải làm thủ tục gì? Tôi có 1 căn nhà lá nhỏ trên đất nông nghiệp nằm ở phường DV, quận CG. Nhà có số nhà, có hộ khẩu từ năm 1997 do tôi đứng tên, có đồng hồ điện cái Do nhà tự cất, không xin phép nên trên giấy chứng nhận đất nông nghiệp thì không có nhà. Nay tôi muốn xin sửa chữa xây dựng thành nhà cấp 4 thì có được không? Tôi cần phải làm những thủ tục gì để được xây dựng lại nhà trên đất này?
- Muốn xây dựng một căn nhà trên đất nông nghiệp cần phải làm gì
- Thời gian giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về đất đai 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn vẫn đang thể hiện mục đích sử dụng đất là đất nông nghiệp do đó, trường hợp bạn muốn xây dựng nhà cấp 4 trên đất thì bạn phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở sau đó thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng.
Thứ nhất, quy định về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở
Căn cứ theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất:
“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;”
Như vậy, việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó, bạn muốn chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở (đất phi nông nghiệp) thì bạn cần làm đơn xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại nơi có đất.
Về hồ sơ:
Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
Về cơ quan giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất
Tại điểm a khoản 2 Điều 59 Luật đất đai 2013 có quy định như sau :
“2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định”.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 :
“Điều 60. Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai :
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật đất đai.”
Như vậy, trường hợp bạn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở thì nộp hồ sơ tại Phòng tài nguyên và môi trường.
Về thời gian giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 được sửa đổi bởi Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP về thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư là 15 ngày.
Thời hạn 15 ngày nêu trên không bao gồm ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Thứ hai, về thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng
Sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thì bạn làm hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng để tiến hành xây dựng trên mảnh đất của mình
Căn cứ theo quy định Khoản 1 Điều 89 Luật xây dựng năm 2014 việc xây dựng nhà ở trong khu đô thị thì phải tiến hành thủ tục xin giấy phép xây dựng thì mới được phép tiến hành.
Về thủ tục cấp Giấy phép xây dựng được quy định như sau:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 95Luật xây dựng năm 2014, hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau:
+ Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Bản vẽ thiết kế xây dựng;
+ Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
Bạn chuẩn bị 02 bộ hồ sơ nêu trên nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 103 Luật xây dựng năm 2014 thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ là UBND quận CG.
Thời hạn cấp giấy phép xây dựng nhà ở trong khu đô thị
Căn cứ theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 102 Luật xây dựng năm 2014 thì thời hạn giải quyết hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng cho nhà ở trong khu đô thị là không quá 15 ngày kể từ nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho bạn biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.
Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc về vấn đề: Các vấn đề liên quan đến thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, bạn vui lòng liên hệ tới Luật sư tư vấn trực tuyến đất đai 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
-->Giá tính lệ phí trước bạ khi chuyển mục đích sử dụng đất
- Căn cứ xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại khi thu hồi đất
- Mở lối đi chung với đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
- Được nhận những giấy tờ gì khi nhà nước thực hiện việc thu hồi đất
- Tiền sử dụng đất khi chuyển từ hình thức giao đất sang thuê đất
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi không có giấy tờ