Hộ gia đình có phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
Gia đình tôi có mảnh đất trồng lúa nước diện tích 360 m2. Hiện nay gia đình tôi đã làm hồ sơ và được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất sản xuất kinh doanh. Vậy cho tôi hỏi khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì gia đình tôi có phải nộp khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa không? Cách tính khoản tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa quy định thế nào?
- Quy định về khoản tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa
- Tiền chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất ở
Luật sư hỗ trợ tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề hộ gia đình có phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa không
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 35/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
1. Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai và phải nộp một khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức nộp cụ thể nhưng không thấp hơn 50% số tiền được xác định theo diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải chuyển sang đất phi nông nghiệp nhân với giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.”
Như vậy, theo quy định này thì khi chuyển đất trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp phải nộp khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo mức do UBND tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 50% số tiền được xác định theo diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải chuyển sang đất phi nông nghiệp nhân với giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.
Đồng thời, căn cứ khoản 1, khoản 6 Điều 2 Thông tư 18/2016/TT-BTC quy định:
“Điều 2. Thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để bảo vệ phát triển đất trồng lúa.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời hạn nộp khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa để các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện.”
Theo quy định trên, trường hợp hộ gia đình được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp thì phải nộp một khoản tiền để bảo vệ phát triển đất trồng lúa. Thời hạn nộp khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Thứ hai, về công thức tính khoản tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 18/2016/TT-BTC, mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa được xác định như sau:
Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa = tỷ lệ phần trăm (%) (x) diện tích (x) giá của loại đất trồng lúa.
Trong đó:
– Tỷ lệ phần trăm (%) xác định số thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành phù hợp với điều kiện cụ thể từng địa bàn của địa phương, nhưng không thấp hơn 50%;
– Diện tích là phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền;
– Giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Dựa trên công thức trên, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị liên quan căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp có nghị quyết về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa tại địa phương, trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa tại địa phương theo từng địa bàn.
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn đất đai 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung
- Không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có tranh chấp
- Chưa đăng ký kết hôn thì có đứng tên chung trên sổ đỏ được không
- Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất kinh doanh
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm
- Thời gian tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã