Mua bán đất đai khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Xin cho tôi hỏi về vấn đề: Mua bán đất đai khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Gia đình tôi định mua một mảnh đất của ông T là 98m2 nhưng ông T nói: mảnh đất này là ông mua từ năm 1993, chỉ có giấy tờ viết tay nhưng hiện nay đã mất. Ngoài ra, ông T có giấy tờ về việc đóng thuế nhà đất hàng năm. Vậy, trong trường hợp này, để mua bán mảnh đất của ông T tôi cần lưu ý những vấn đề gì?
- Cấp giấy chứng nhận sử dụng đất khi chỉ có văn bản mua bán đất
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình
- Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tư vấn pháp luật đất đai
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về mua bán đất đai, tổng đài xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện chuyển nhượng đất.
Căn cứ Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định về điều kiện khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này, đó là:
+) Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+) Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Do đó, để chuyển nhượng đất đai thì người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai năm 2013 nêu trên.
Theo như bạn trình bày, ông T là người có quyền sử dụng 98 m2 đất nhưng ông T không có bất kỳ giấy tờ nào về quyền sử dụng đất thì hai bên không thể thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Do đó, trước khi hai bên ký hợp đồng, bạn cần yêu cầu ông T làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Thứ hai, về hợp đồng chuyển nhượng đất.
Căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định về hợp đồng chuyển nhượng đất đai như sau:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
Như vậy
Bạn lưu ý hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được UBND xã nơi có đất chứng thực hoặc phải được phòng/văn phòng công chứng công chứng. Khi đó, hợp đồng sẽ có giá trị về mặt pháp lý.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Cấp Giấy chứng nhận khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi không có Giấy chứng nhận
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về mua bán đất đai bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối có nguy cơ gây thiệt hại
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Sử dụng đất bao nhiêu năm được xác định là đất thổ cư
- Xác định tài sản chung – riêng khi lấy chồng là người nước ngoài
- Hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng.