19006172

Nộp tiền sử dụng đất khi được giao trái thẩm quyền

Nộp tiền sử dụng đất khi được giao trái thẩm quyền

Gia đình tôi được UBND xã giao cho mảnh đất xây dựng nhà ở từ năm 1999. Hiện nay gia đình tôi vẫn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy cho tôi hỏi đất của gia đình tôi có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Nếu được cấp thì có phải nộp tiền sử dụng đất không? Tôi có nghe nói nếu gia đình tôi cung cấp được các giấy tờ chứng minh đã nộp tiền sử dụng đất thì không phải nộp. Cho tôi hỏi các giấy tờ đó là những giấy tờ gì?



Được giao trái thẩm quyền

Luật sư tư vấn trực tuyến về pháp luật đất đai 24/7: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất giao trái thẩm quyền

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

“Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền

1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.

3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.”

Như vậy

Đối với đất do UBND cấp xã giao (giao không đúng thẩm quyền) được sử dụng ổn định từ 15/10/1993 đến 01/07/2014 thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện sau:

+ Đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất;

+ Đất được xác định là đất không có tranh chấp.

Đối với trường hợp của bạn: gia đình bạn sử dụng đất từ năm 1999 đến nay mà không có tranh chấp với ai thì gia đình bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nếu được UBND xã xác nhận là đất không có tranh chấp.

Thứ hai, quy định về nộp tiền sử dụng đất khi được giao trái thẩm quyền

Căn cứ theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 8, Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 thì:

“Điều 8. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004

c) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

– Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Như vậy, theo các thông tin bạn cung cấp đối với trường hợp của gia đình bạn khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ phải nộp tiền sử dụng đất như sau:

Đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương của bạn thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đ theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.

Thứ ba, quy định về các giấy tờ chứng minh đã nộp tiền sử dụng đất

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 76/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 5 Thông tư 10/2018/TT-BTC quy định:

Điều 8. Xác định tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 

Việc xác định tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn như sau: 

1. Giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất khi xác định tiền sử dụng đất quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; bao gồm: 

a) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác. 

b) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền theo Thông tư số 60/TC-TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở và công trình. 

c) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn hoặc các loại giấy tờ khác chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất của Ủy ban nhân dân các cấp hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền.

Như vậy, theo quy định trên, Giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền bao gồm: 

+ Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác. 

+ Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền theo Thông tư số 60/TC-TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở và công trình. 

+ Biên lai, phiếu thu, hóa đơn hoặc các loại giấy tờ khác chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất của Ủy ban nhân dân các cấp hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền

Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc về vấn đề: Nộp tiền sử dụng đất khi được giao trái thẩm quyền, bạn vui lòng liên hệ tới Dịch vụ tư vấn về pháp luật đất đai 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

-->Nộp tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình

luatannam