Chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của hộ gia đình
Cháu xin chào các cô chú tại Tổng đài tư vấn! Cháu có việc này muốn hỏi cô chú là: Cuối năm ngoái, bố cháu có chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho một chú trong làng với giá 10 triệu nhưng không có sự đồng ý của các thành viên trong gia đình kí tên trong giấy mua bán đất. Năm nay cháu 22 tuổi có quyền chuộc lại mảnh đất ấy không? Cháu xin cảm ơn.
- Dịch vụ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn, tổng đài xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, về quyền chuyển nhượng đất của bố bạn
Vì thông tin bạn cung cấp chưa rõ mảnh đất thuộc quyền sở hữu của riêng bố bạn hay thuộc sở hữu chung của hộ gia đình nên Tổng đài xin chia làm hai trường hợp như sau:
Trường hợp thứ nhất: Mảnh đất thuộc quyền sở hữu của riêng bố bạn
Căn cứ Khoản 1 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này”.
Theo đó, bố bạn hoàn toàn có quyền chuyển nhượng mảnh đất mà không cần xin ý kiến của các thành viên khác trong hộ gia đình.
Trường hợp thứ hai: Mảnh đất thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình
Căn cứ khoản 2 Điều 212 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác”.
Khi đó, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được các thành viên trong hộ gia đình cùng đồng ý và kí tên trong giấy tờ mua bán quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai năm 2013 như sau:
“1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.”
Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn vui lòng tham khảo bài viết: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Trường hợp thứ 3: Mảnh đất bố bạn chuyển nhượng là tài sản chung của bố, mẹ bạn
Căn cứ Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;”
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Theo quy định trên, nếu mảnh đất là tài sản chung của bố, mẹ bạn thì bố bạn không có quyền tự định đoạt mà cần có sự đồng ý bằng văn bản của mẹ bạn.
Như vậy, tùy vào việc mảnh đất trên thuộc quyền sở hữu của ai mà phạm vi quyền lợi của bạn sẽ được xác định, cụ thể:
+) Nếu mảnh đất thuộc quyền sở hữu riêng của bố bạn, hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất hợp pháp thì bạn không có quyền đòi lại mảnh đất nhưng bạn có thể thỏa thuận với người sử dụng đất hiện tại để đề nghị chuyển nhượng lại đất cho bạn.
+) Nếu mảnh đất thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình hoặc là tài sản chung của bố, mẹ bạn thì người có quyền sử dụng hợp pháp mảnh đất này có thể yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tuyên hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất vô hiệu với lý do chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa được sự đồng ý của các đồng sở hữu khác.
Về hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bạn có thể tìm hiểu trong bài viết: Hợp đồng mua bán đất không công chứng có vô hiệu?
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
Ai ký tên trên hợp đồng chuyển nhượng đất hộ gia đình
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Trên đây là quy định của pháp luật về định đoạt quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn