Quy định pháp luật về thủ tục thanh toán nợ tiền sử dụng đất
Tôi và vợ được bố mẹ cho một mảnh đất, khi xin cấp gcn nhận vợ chồng có khó khăn nên có ghi nợ tiền sử dụng đất đến năm 2023. Nay vợ chồng tôi ly hôn và cần phải chia đất. Nhưng cán bộ địa chính nói chúng tôi phải trả tiền nợ đất trước mới được chia. Vậy cho tôi hỏi thủ tục thanh toán nợ tiền sử dụng đất như thế nào?
- Quy định pháp luật hiện hành về xoá thế chấp quyền sử dụng đất
- Hướng dẫn xóa dòng ghi nợ trên sổ đỏ khi thế chấp quyền sử dụng đất
- Trả nợ xong thì làm sao để xóa dòng chữ đang thế chấp trên sổ đỏ?
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề thủ tục thanh toán nợ tiền sử dụng đất; tổng đài xin tư vấn như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 12 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định:
“Điều 12. Ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất
2. Thanh toán nợ tiền sử dụng đất:
a) Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế kê khai thanh toán nợ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, cơ quan thuế căn cứ vào sổ theo dõi nợ để làm thủ tục thanh toán nợ cho hộ gia đình, cá nhân.
…
b) Sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán nợ, căn cứ sổ theo dõi nợ, cơ quan thuế xác nhận theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này để người sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường) làm thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận.“
Như vậy theo quy định trên, trong trường hợp của bạn khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất phải thực hiện thủ tục như sau:
Bước 1: Thanh toán nợ tiền sử dụng đất tại cơ quan thuế
– Hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế kê khai thanh toán nợ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 76/2014/TT-BTC
– Cơ quan thuế căn cứ vào sổ theo dõi nợ để làm thủ tục thanh toán nợ cho hộ gia đình, cá nhân.
– Cơ quan thuế xác nhận theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư 76/2014/TT-BTC
Bước 2: Người sử dụng đất làm thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận
– Về hồ sơ:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bổ sung tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Thông báo về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất theo mẫu số 04 Thông tư 76/2014/TT-BTC do cơ quan thuế nộp xác nhận.
– Nơi nộp hồ sơ:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ của bạn.
Nếu bạn có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho bạn.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
– Thời hạn giải quyết hồ sơ
Căn cứ theo điểm i Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời hạn giải quyết hồ sơ là không quá 10 ngày.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
Thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận
Chuyển mục đích sử dụng đất và tách thửa khi sổ đỏ bị tẩy xóa
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về thủ tục thanh toán nợ tiền sử dụng đất; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Để thừa kế quyền sử dụng đất của người khác phải làm sao?
- Tiền chậm trả tiền bồi thường đối với đất đai khi bị thu hồi
- Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đai khi đã được cấp sổ đỏ
- Thủ tục và lệ phí cấp giấy phép xây dựng tại thành phố Đà Nẵng
- Phạt cọc khi bên bán không thực hiện đúng theo hợp đồng đặt cọc