Tăng mức phạt khi chuyển nhượng dự án phân lô chưa đủ điều kiện
Cho tôi hỏi quy định về vấn đề. Theo tôi được biết khi chuyển nhượng dự án phân lô bán nền thì phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Vậy cho tôi hỏi Luật đất đai quy định những điều kiện gì? Tôi nghe nói sang năm 2020 thì có quy định mới về việc xử phạt đối với các đơn vị chuyển nhượng dự án phân lô, bán nền khi không đáp ứng điều kiện. Cho tôi hỏi quy định đó ở đâu? Áp dụng từ khi nào? Mức phạt cụ thể là bao nhiêu tiền
- Người bị thu hồi đất có được phép mua lại đất đã phân lô, bán nền không?
- Các loại giấy tờ cần phải kiểm tra khi mua đất phân lô bán nền
Dịch vụ tư vấn trực tuyến về pháp luật đất đai 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về điều kiện chuyển nhượng dự án phân lô bán nền
Vấn đề chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền được quy định tại Điều 41 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 theo đó thì chủ đầu tư sẽ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán dưới hình thức phân lô bán nền cần phải đáp ứng những điều kiện như sau:
– Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện nơi có đất.
– Dự án phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt.
– Đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực với thửa đất sẽ chuyển nhượng trước khi chuyển nhượng cho người mua.
– Đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải;
– Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có).
– Dự án không nằm trong địa bàn các quận nội thành của các đô thị loại đặc biệt; khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị.
– Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để tự xây dựng nhà ở phải thực hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng giấy phép xây dựng, tuân thủ quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị đã được phê duyệt.
Thứ hai, mức xử phạt đối với hành vi chuyển nhượng dự án phân lô, bán nền khi chưa đủ điều kiện
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 21. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở
1. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 194 của Luật đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 03 héc ta trở lên.
2. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phần lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê không đủ từ hai điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP trở lên thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 03 héc ta trở lên.”
Như vậy, theo quy định này thì tùy thuộc vào diện tích chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án phân lô, bán nền mà quy định mức xử phạt khác nhau. Nhìn chung mức xử phạt đối với hành vi này hiện nay tăng mạnh so với mức xử phạt quy định tại Điều 15 Nghị định 102/2014/NĐ_CP.
Thứ ba, hiệu lực thi hành hành của Nghị định 91/2019/NĐ-CP
Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 43. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 01 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
3. Bãi bỏ điểm đ khoản 3 và điểm i khoản 6 Điều 57 của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ.”
Như vậy, theo quy định này thì Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/01/2020 thay thế nghị Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt trong lĩnh vực đất đai. Do đó, đối với những hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai từ ngày 05/01/2020 thì sẽ áp dụng mức xử phạt tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP.
Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc về vấn đề: Tăng mức phạt khi chuyển nhượng dự án phân lô chưa đủ điều kiện, bạn vui lòng liên hệ tới Luật sư tư vấn về pháp luật đất đai 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
-->Quy định hiện nay về điều kiện chuyển nhượng dự án phân lô bán nền
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất thuê của UBND xã
- Đóng tiền sử dụng đất đối với đất sử dụng từ năm 1975
- Giá trị pháp lý của việc ủy quyền sử dụng và định đoạt quyền sử dụng đất
- Đất trong diện bị thu hồi có được chuyển nhượng cho người khác
- Được nhận những giấy tờ gì khi nhà nước thực hiện việc thu hồi đất