19006172

Trường hợp được miễn tiền lệ phí trước bạ khi sang tên đất năm 2023

Trường hợp được miễn tiền lệ phí trước bạ khi sang tên đất năm 2023

Em xin chào tổng đài. Em có câu hỏi muốn nhờ tổng đài giải đáp hộ em về vấn đề trường hợp được miễn tiền lệ phí trước bạ khi sang tên đất năm 2020 ạ. Trước đây bố em và chú của em (em ruột của bố) có đổi đất cho nhau nhưng vẫn chưa làm thủ tục sang tên cho nhau. Sau đó bố em cho em miếng đất để xây nhà nhưng chưa sang tên sổ đỏ . Bây giờ em muốn sang tên sổ đỏ thì em muốn tổng đài tư vấn giúp em xem trường hợp của em làm như thế nào để được miễn lệ phí trước bạ và sang tên được dễ dàng. Vì em ở ngoài hải dương còn chú em ở trong thành phố Hồ Chí Minh.



tiền lệ phí trước bạ khi sang tên đất

Luật sư tư vấn online về Luật đất đai 24/7: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, các trường hợp được miễn tiền lệ phí trước bạ khi tặng cho quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ:

“Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ

10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn muốn được miễn tiền lệ phí trước bạ thì phải thuộc trường hợp nhà đất là quà tặng cho giữa v với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. Do đó, nếu bạn muốn được miễn lệ phí trước bạ thì trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đứng tên bố bạn và bố bạn phải thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất này cho bạn thì mới được miễn lệ phí trước bạ. Trường hợp tặng cho từ chú bạn sang cho bạn thì không được miễn tiền lệ phí trước bạ nên nếu bạn muốn được miễn lệ phí trước bạ thì phải làm thủ tục tặng cho từ chú bạn sang cho bố bạn sau đó từ bố bạn sẽ tặng cho bạn.

Thứ hai, quy định về thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT sửa đổi  Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

“Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 9 như sau:

“2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:

a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

b) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.

Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;

c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;”

Như vậy, để sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn thì bạn phải có hợp đồng chuyển nhượng đất hoặc giấy tờ tặng cho quyền sử dụng đất giữa chú bạn và bạn. Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ tặng cho quyền sử dụng đất phải có công chứng. Sau khi có hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ tặng cho quyền sử dụng đất thì bạn chuẩn bị Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bạn nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai. Nếu chưa thành lập văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Bên cạnh đó, nếu có nhu cầu có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

+) Thời hạn giải quyết: tại điểm d Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại  Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời hạn giải quyết hồ sơ là 10 ngày. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày.

Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc về vấn đề: Không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có tranh chấp, bạn vui lòng liên hệ tới Dịch vụ tư vấn online về Luật đất đai 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

–>Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai

luatannam