19006172

Xử phạt do chuyển cơ cấu cây trồng trên đất lúa nhưng không đủ điều kiện

Xử phạt do chuyển cơ cấu cây trồng trên đất lúa nhưng không đủ điều kiện

Cho tôi hỏi về việc xử phạt do chuyển cơ cấu cây trồng trên đất lúa nhưng không đủ điều kiện? Tôi đang có mảnh đất trồng lúa diện tích 2.500 m2. Hiện nay gia đình tôi muốn đào ao xung quanh diện tích đất trồng lúa để kết hợp nuôi thủy sản đồng thời phục vụ cho việc giữ nước. Vậy cho tôi hỏi khi tôi đào ao nuôi cá trên một phần diện tích đất trồng lúa thì tôi phải đáp ứng điều kiện gì? Tôi có phải làm thủ tục gì không? Trường hợp tôi không đáp ứng điều kiện chuyển cơ cấu thì hiện nay sẽ bị phạt đúng không?



Luật sư tư vấn online về Luật đất đai 24/7: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, điều kiện để chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa từ năm 2020

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật trồng trọt năm 2018 quy định như sau:

“Điều 56. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa

1. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa được quy định như sau:

a) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương, nhu cầu thị trường, điều kiện nguồn nước và khí hậu;

b) Hình thành vùng sản xuất tập trung theo từng cây trồng gắn với dồn điền, đổi thửa, liên kết sản xuất theo chuỗi;

c) Bảo đảm khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với quy hoạch và định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương;

d) Không làm mất đi điều kiện cần thiết để trồng lúa trở lại.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Đồng thời, Khoản 1 Điều 13 Nghị định 94/2019/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2020 quy định như sau:

“Điều 13. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa

1. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Trồng trọt và các quy định sau đây:

a) Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng ca cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Không làm mất đi các điều kiện để trồng lúa trở lại; không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trng lúa.

c) Trường hợp chuyển trồng lúa sang trồng lúa kết hp nuôi trồng thủy sản, được sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản với độ sâu không quá 120 cen-ti-mét so với mặt ruộng.”

Như vậy, theo các quy định nêu trên thì trường hợp bạn muốn chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa cụ thể là từ trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản thì bạn phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng ca cấp có thẩm quyền phê duyệt.

–  Không làm mất đi các điều kiện để trồng lúa trở lại; không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trng lúa.

– Bảo đảm khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với quy hoạch và định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương;

– Chỉ được sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản với độ sâu không quá 120 cen-ti-mét so với mặt ruộng

Thứ hai, về thủ tục giải quyết hồ sơ đăng ký thay đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định 94/2019/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2020 quy định như sau:

“3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa:

a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trồng lúa hợp pháp có nhu cầu chuyển đổi sang trồng cây hàng năm, trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản; hộ gia đình, cá nhân trong nước sử dụng đất trng lúa hp pháp có nhu cu chuyển sang trồng cây lâu năm gửi 01 bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp xã theo Mẫu số 04.CĐ Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi không hp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, y ban nhân dân cp xã phải hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, bổ sung bản đăng ký.

c) Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi hợp lệ và phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của Ủy ban nhân dân cấp xã, trong thời gian 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có ý kiến “Đồng ý cho chuyển đổi”, đóng dấu vào bản đăng ký, vào sổ theo dõi và gửi lại cho người sử dụng đất.

d) Trường hợp không đồng ý, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản theo Mẫu số 05.CĐ Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này.”

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn muốn làm thủ tục đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thì phải gửi 01 bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất theo Mẫu số 04.CĐ Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định Nghị định 94/2019/NĐ-CPđể được giải quyết.

Nếu như đơn đăng ký không hợp lệ thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải hướng dẫn cho gia đình bạn việc chỉnh sửa bổ sung vào bản đăng ký trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đơn đăng ký của gia đình bạn.

Trường hợp đơn đăng ký hợp lệ và phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng thì trong 05 ngày làm việc Ủy ban xã sẽ ghi nhận sự đồng ý và đóng dấu vào đơn đăng ký và ghi vào sổ theo dõi sau đó trả lại đơn cho gia đình bạn.

Thứ ba, xử phạt do chuyển cơ cấu cây trồng trên đất lúa nhưng không đủ điều kiện

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/01/2020 quy định như sau:

“Điều 13. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa không đúng quy định; sử dụng đất vào mục đích khác thuộc trường hợp phải đăng ký mà không đăng ký theo quy định

2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa vi phạm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP) thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cẩu cây trồng dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên.”

Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn chuyển 2.500 m2 từ đất trồng lúa sang trồng lúa kết hợp thủy sản nhưng không đáp ứng đủ các điều kiện để chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thì bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc về vấn đề: Xử phạt do chuyển cơ cấu cây trồng trên đất lúa nhưng không đủ điều kiện, bạn vui lòng liên hệ tới Dịch vụ tư vấn online về Pháp  luật đất đai 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

–>Nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất ở đâu?

luatannam