19006172

Báo cáo sử dụng lao động định kỳ đối với doanh nghiệp

Báo cáo sử dụng lao động định kỳ đối với doanh nghiệp

Khi thành lập công ty tôi đã khai trình sử dụng lao động rồi nhưng nghe nói còn phải báo cáo sử dụng lao động định kỳ nữa đúng không ạ? Nếu thế thì cụ thể tôi phải làm những gì? Nếu không may tôi quên không báo thì có bị sao không ạ? Tôi cám ơn nhiều!



Báo cáo sử dụng lao động định kỳ

Dịch vụ hỗ trợ tư vấn Luật Lao động trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về vấn đề báo cáo sử dụng lao động định kỳ đối với doanh nghiệp

Điểm d Khoản 2 Điều 6 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định như sau:

“Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động

2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:

d) Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động và định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương;”

Theo đó, ngoài việc khai trình việc sử dụng lao động (trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động) thì công ty còn có trách nhiệm định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp.

Thứ hai, về thủ tục báo cáo sử dụng lao động định kỳ

Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định 03/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 8. Báo cáo sử dụng lao động

2. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi về lao động với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện”.

Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:

“Điều 6. Báo cáo sử dụng lao động

2. Người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 03/2014/NĐ-CP trước ngày 25 tháng 5 và ngày 25 tháng 11 hằng năm theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này”.

Theo đó:

– Việc báo cáo tình hình thay đổi về lao động được thực hiện trước ngày 25 tháng 5 và ngày 25 tháng 11 hằng năm;

– Công ty bạn chuẩn bị mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH và gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

Căn cứ Khoản 1 Điều 5 và Điểm b; Điểm c Khoản 1 Điều 7 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định:

“Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6; khoản 3, 4, 6 Điều 12; khoản 2 Điều 24; khoản 1 Điều 25; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 26; khoản 5 Điều 40; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 41; khoản 2, 4 Điều 42; khoản 1, 2 Điều 43; các khoản 1, 2, 3 Điều 44; các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 45 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân”.

“Điều 7. Vi phạm về tuyển, quản lý lao động

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:

c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện;…”

Theo đó, nếu vi phạm quy định về báo cáo sử dụng lao động trên thì người sử dụng lao động bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu là cá nhân; phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu là tổ chức.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.

--> Cách điền một số thông tin trên mẫu báo cáo sử dụng lao động

luatannam