19006172

Có được tạm đình chỉ công việc của NLĐ trong thời hạn 1 năm? 

Có được tạm đình chỉ công việc của NLĐ trong thời hạn 1 năm? 

Tôi ký HĐLĐ ở một công ty sản xuất và làm việc tại nhà máy có trụ sở tại TP. HCM. Trong quá trình làm việc tôi có làm hỏng thiết bị và thiệt hại máy móc của công ty nên công ty đã tạm đình chỉ công việc của tôi thì có đúng không? Công ty vừa gửi thông báo sẽ tạm đình chỉ công việc của tôi trong vòng 1 năm là đúng hay sai vì 1 năm không được đi làm việc ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập và cuộc sống của tôi. Nếu công ty làm sai công ty có bị phạt gì hay không? Xin cảm ơn.



Có được tạm đình chỉ công việc của NLĐ

Dịch vụ tư vấn Luật Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định về trường hợp tạm đình chỉ công việc

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 129 Bộ Luật lao động năm 2012 quy định như sau:

“Điều 129. Tạm đình chỉ công việc

1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”

Theo đó, bạn ký HĐLĐ ở một công ty sản xuất và làm việc tại nhà máy có trụ sở tại TP. HCM. Trong quá trình làm việc bạn có làm hỏng thiết bị và thiệt hại máy móc của công ty. Trường hợp này bạn chỉ bị tạm đình chỉ công việc để công ty điều tra, xác minh vụ việc khi vụ việc có tình tiết phức tạp hoặc nếu xét thấy để bạn tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh.

Thứ hai, có được tạm đình chỉ công việc của NLĐ trong thời hạn 1 năm? 

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 129 Bộ Luật lao động năm 2012 như sau:

“Điều 129. Tạm đình chỉ công việc

2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Do đó, việc công ty tạm đình chỉ công việc của bạn trong vòng 1 năm là không đúng quy định.

Thứ ba, tạm đình chỉ công việc của NLĐ không đúng quy định

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 và Điều 18 Nghị định 28/2012/NĐ-CP như sau:

“Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6; khoản 3, 4, 6 Điều 12; khoản 2 Điều 24; khoản 1 Điều 25; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 26; khoản 5 Điều 40; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 41; khoản 2, 4 Điều 42; khoản 1, 2 Điều 43; các khoản 1, 2, 3 Điều 44; các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 45 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Điều 18. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

đ) Tạm đình chỉ công việc đối với người lao động không đúng quy định của pháp luật.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả

c) Buộc trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều này;”

Như vậy, theo quy định trên thì trong trường hợp nếu NSDLĐ tạm đình chỉ công việc đối với bạn không đúng quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức.

Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.

->Có phải trả lại tiền lương đã tạm ứng khi bị tạm đình chỉ công việc?

luatannam