19006172

Có được tạm đình chỉ công việc của NLĐ để xem xét xử lý kỷ luật?

Có được tạm đình chỉ công việc của NLĐ để xem xét xử lý kỷ luật?

Công ty tôi đang xem xét để xử lý vi phạm kỷ luật người lao động. Trường hợp này công ty tôi có thể tạm đình chỉ công việc của lao động được không? Nếu có thì cần làm gì? Sẽ được tạm đình chỉ đến bao giờ và có giới hạn số ngày được tạm đình chỉ hay không? Tôi còn nghe nói trong thời gian tạm đình chỉ công ty vẫn phải chi trả tiền lương cho NLĐ đúng không? Xin cảm ơn tổng đài rất nhiều.



Được tạm đình chỉ công việc của NLĐ

Luật sư tư vấn Luật Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, có được tạm đình chỉ công việc của NLĐ để xem xét xử lý kỷ luật?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 129 Bộ Luật lao động năm 2012 quy định như sau:

“Điều 129. Tạm đình chỉ công việc

1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”

Theo đó, công ty bạn đang xem xét để xử lý vi phạm kỷ luật người lao động. Trường hợp này công ty bạn có thể tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động đó tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh.

Lưu ý, việc tạm đình chỉ công việc của NLĐ sẽ chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Thứ hai, về số ngày được tạm đình chỉ công việc

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 129 Bộ Luật lao động năm 2012 như sau:

“Điều 129. Tạm đình chỉ công việc

2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày.

Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.”

Như vậy, theo quy định trên thì thời gian tạm đình chỉ công việc của người lao động sẽ không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Và số ngày tạm đình chỉ công việc trên là ngày bình thường, không phải là ngày làm việc.

Thứ ba, tiền lương trong thời gian tạm đình chỉ công việc

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 129 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

“Điều 129. Tạm đình chỉ công việc

2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.”

Như vậy, theo quy định trên thì trong thời gian mà công ty bạn tạm đình chỉ công việc của người lao động thì công bạn vẫn phải cho người lao động tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Nếu NLĐ bị xử lý kỷ luật lao động thì sẽ không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng còn nếu NLĐ không bị xử lý kỷ luật lao động thì được công ty bạn trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

->Tạm đình chỉ công việc có phải hình thức kỷ luật lao động?

luatannam