Công ty có được chấm dứt hợp đồng với lao động đang ốm đau?
Cho tôi hỏi công ty có được chấm dứt hợp đồng với lao động đang ốm đau không? Tôi đọc trên mạng thì thấy bảo không được mà em tôi đang ốm công ty vẫn cho nó nghỉ việc và họ khẳng định là họ làm đúng luật. Nếu trong trường hợp này công ty làm đúng thì có được công ty trả cho trợ cấp mất việc làm không? Tôi cám ơn nhiều!
- Công ty chấm dứt hợp đồng trái pháp luật có được bồi thường?
- Trợ cấp mất việc và trợ cấp thôi việc có khác nhau?
Hỗ trợ tư vấn Luật Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, công ty có được chấm dứt hợp đồng với lao động đang ốm đau?
Điều 38 và Điều 39 Bộ luật lao động năm 2012 có quy định:
“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.”
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”
“Điều 39. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này”.
Như vậy, em của bạn đang ốm đau thì công ty vẫn có quyền cho em của bạn nghỉ việc nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
– Nếu em bạn làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn:
+) Em bạn đã điều trị 12 tháng liên tục mà khả năng lao động chưa hồi phục.
+) Công ty đã báo cho em bạn biết trước ít nhất 45 ngày.
– Nếu em bạn làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn:
+) Em bạn đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng lao động chưa hồi phục.
+) Công ty đã báo cho em bạn biết trước ít nhất 30 ngày.
– Nếu em bạn làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng
+) Em bạn đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động mà khả năng lao động chưa hồi phục.
+) Công ty đã báo cho em bạn biết trước ít nhất 03 ngày.
Thứ hai, về vấn đề nhận trợ cấp mất việc làm
Khoản 1 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định:
“Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.
Căn cứ Khoản 2 Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:
“Điều 48. Trợ cấp thôi việc
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.”
Theo đó, nếu công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng quy định; đồng thời em của bạn có tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc bằng 12 tháng trở lên thì sẽ được nhận trợ cấp thôi việc; chứ không phải trợ cấp mất việc làm.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
--> Cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động
- Công ty không giao bản hợp đồng lao động cho người lao động có đúng không?
- Người lao động cần làm gì khi công ty cho nghỉ việc không lý do?
- Chuyển NLĐ làm công việc khác do dịch Covid phải thông báo trước bao lâu?
- Người lao động xin thôi việc khi sắp đến thời hạn nghỉ hưu
- NLĐ nghỉ việc báo trước 30 ngày làm việc hay 30 ngày theo lịch?