Công ty tự ý cho người lao động nghỉ việc
Vừa rồi tôi mới bị công ty cho nghỉ việc mà không có lí do chính đáng gì. Tôi muốn hỏi là việc công ty cho tôi nghỉ việc như vậy là đúng pháp luật không? Nếu không thì tôi có được bồi thường gì không? Nếu được thì mức bồi thường như thế nào? Tôi đã làm việc được 7 tháng và công ty vẫn chưa kí hợp đồng lao động cho tôi.
- Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
- Chấm dứt hợp đồng lao động vì công việc quá áp lực
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lương quá thấp
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Thứ nhất, công ty được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi nào;
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:
“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Theo đó, bạn xem xét lý do chấm dứt hợp đồng lao động của công ty. Nếu công ty chấm dứt HĐLĐ không thuộc các lý do trên hoặc không thông báo đúng thời hạn thì công ty đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
Thứ hai, về trách nhiệm của Công ty khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật
Bên cạnh đó, Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động 2019 quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:
“Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động“.
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172
Do đó, nghĩa vụ của công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn như sau:
– Phải nhận bạn trở lại làm việc và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Tuy nhiên:
+) Nếu bạn không muốn quay trở lại làm việc, công ty phải trả trợ cấp thôi việc cho bạn;
+) Nếu công ty không muốn nhận lại bạn và bạn đồng ý thì hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;
+) Nếu không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà bạn vẫn muốn làm việc thì hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động;
+) Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho bạn một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Tuy nhiên, bạn và công ty không có giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản thì để bảo đảm quyền lợi của mình, bạn cần chứng minh được thực tế bạn đã làm việc tại công ty thông qua phiếu trả lương, người làm chứng,….. Khi đó, công ty còn bị xử phạt vi phạm hành chính với hành vi không ký hợp đồng lao động và để tìm hiểu cụ thể hơn, bạn có thể đọc bài viết: Công ty có bị xử phạt khi không ký hợp đồng lao động?
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp
- Vi phạm thời hạn báo trước có phải bồi thường không?
- Thời hạn giải ngân tiền hỗ trợ cho công ty vay vốn do dịch bệnh Covid
- Có phải điều chỉnh thang bảng lương khi tăng lương tối thiểu vùng?
- Văn bản thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng mua cọc
- Áp dụng lương tối thiểu vùng 2020 cho người lao động đã qua học nghề