Thẩm quyền ký thỏa ước lao động tập thể theo quy định mới nhất
Xin chào tổng đài tư vấn! Tôi muốn hỏi thẩm quyền ký thỏa ước lao động tập thể hiện nay như thế nào? Và thỏa ước sau khi ký kết thì áp dụng được trong bao lâu hay mấy năm là lại phải ký lại? Tôi cám ơn!
- Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp hết hạn có bị xử phạt?
- Doanh nghiệp mới thành lập có bắt buộc phải có thỏa ước lao động tập thể?
Dịch vụ tư vấn Luật Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về thẩm quyền ký thỏa ước lao động tập thể theo quy định mới nhất
Khoản 1 Điều 83 và Khoản 1 Điều 87 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:
“Điều 83. Ký kết thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp
1. Người ký kết thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp được quy định như sau:
a) Bên tập thể lao động là đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
b) Bên người sử dụng lao động là người sử dụng lao động hoặc người đại diện của người sử dụng lao động”.
“Điều 87. Ký kết thỏa ước lao động tập thể ngành
1. Đại diện ký kết thỏa ước lao động tập thể ngành được quy định như sau:
a) Bên tập thể lao động là Chủ tịch công đoàn ngành;
b) Bên người sử dụng lao động là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động đã tham gia thương lượng tập thể ngành”.
Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 18 Nghị định 05/2015/NĐ-CP có hướng dẫn:
“Điều 18. Người ký kết thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp
1. Người ký kết thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp tại Khoản 1 Điều 83 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
a) Bên tập thể lao động là Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc Chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở;
b) Bên người sử dụng lao động là người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động”.
Do bạn không nêu thông tin cụ thể nên chúng tôi xin được tư vấn cho bạn theo 02 trường hợp sau đây:
– Nếu là thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp sẽ được ký kết bởi 02 bên:
+) Bên tập thể lao động là Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc Chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở;
+) Bên người sử dụng lao động là người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
– Nếu là thỏa ước lao động tập thể ngành sẽ được ký kết bởi 02 bên:
+) Bên tập thể lao động là Chủ tịch công đoàn ngành;
+) Bên người sử dụng lao động là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động đã tham gia thương lượng tập thể ngành.
Thứ hai, về hiệu lực của thỏa ước tập thể
Căn cứ Điều 85 và Điều 89 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:
“Điều 85. Thời hạn thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp
Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Đối với doanh nghiệp lần đầu tiên ký kết thỏa ước lao động tập thể, thì có thể ký kết với thời hạn dưới 01 năm”.
“Điều 89. Thời hạn thỏa ước lao động tập thể ngành
Thỏa ước lao động tập thể ngành có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm”.
Như vậy:
– Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Đối với doanh nghiệp lần đầu tiên ký kết thỏa ước lao động tập thể, thì có thể ký kết với thời hạn dưới 01 năm.
– Thỏa ước lao động tập thể ngành có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 81 Bộ luật lao động năm 2012 thì trong thời hạn 03 tháng trước ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn, hai bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể hoặc ký kết thỏa ước lao động tập thể mới.
Khi thỏa ước lao động tập thể hết hạn mà hai bên vẫn tiếp tục thương lượng, thì thỏa ước lao động tập thể cũ vẫn được tiếp tục thực hiện trong thời gian không quá 60 ngày.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
--> Thỏa ước lao động tập thể có áp dụng đối với người lao động nước ngoài?
- Doanh nghiệp có thể sửa thỏa ước lao động tập thể hay không?
- Cách tính tiền lương làm việc vào ban đêm
- Xử phạt khi công ty ép người lao động làm thêm giờ
- Nghĩa vụ thông báo cho NLĐ khi thay đổi hình thức trả lương
- Trường hợp không phải làm giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam