NLĐ mất việc làm có mức thu nhập bao nhiêu sẽ được nhận hỗ trợ Covid?
Xin chào anh chị, cho em hỏi người lao động không có giao kết HĐLĐ sau khi bị mất việc làm được nhận tiền hỗ trợ do Covid-19 trong gói 62 ngàn tỷ nếu có thu nhập dưới mức bao nhiêu? Hồ sơ người lao động phải lập và gửi đến đâu để được giải quyết? Mức hỗ trợ cụ thể là 1,8 triệu hay 1 triệu? Xin cảm ơn rất nhiều.
- NLĐ tự do mất việc làm nhưng có đất nông nghiệp có được hỗ trợ dịch Covid?
- Thủ tục để người lao động tự do nhận trợ cấp của Chính Phủ theo Quyết định 15/TTg
Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, NLĐ mất việc làm có mức thu nhập bao nhiêu sẽ được nhận hỗ trợ Covid?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg như sau:
“Điều 7. Điều kiện hỗ trợ
1. Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Mất việc làm và có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, trong thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến ngày 30 tháng 6 năm 2020;”
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg như sau:
“Điều 1. Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020
1. Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.”
Như vậy, theo quy định trên thì người lao động không có giao kết HĐLĐ sau khi bị mất việc làm được nhận tiền hỗ trợ do Covid-19 nếu có thu nhập dưới mức 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Thứ hai, nộp hồ sơ hưởng hỗ trợ Covid đến đâu?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg như sau:
“Điều 8. Hồ sơ và trình tự, thủ tục
1. Hồ sơ đề nghị theo Phụ lục kèm theo Quyết định này, gửi Ủy ban nhân dân cấp xã sau ngày 15 hằng tháng. Trường hợp người lao động có nơi thường trú và tạm trú không trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nếu đề nghị hưởng hỗ trợ tại nơi thường trú thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú về việc không đề nghị hưởng các chính sách theo Quyết định này và ngược lại.”
Theo quy định trên thì người lao động tự do bị mất việc làm sẽ phải lập hồ sơ theo Mẫu số 04 và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã ở nơi thường trú hoặc tạm trú sau ngày 15 hằng tháng để yêu cầu giải quyết.
Thứ ba, mức hỗ trợ cho NLĐ tự do bị mất việc làm
Căn cứ theo quy định tại Mục II Nghị quyết 42/NQ-CP như sau:
“Nhằm chia sẻ khó khăn, bảo đảm cuộc sống của nhân dân, người lao động cả nước, góp phần ổn định xã hội, Chính phủ quyết nghị thực hiện một số biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 như sau:
II. NỘI DUNG HỖ TRỢ
4. Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3 tháng. Thời gian áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.”
Như vậy, theo quy định trên thì đối với người lao động tự do bị mất việc làm thì sẽ được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3 tháng. Thời gian áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Thủ tục để NLĐ nghỉ không lương nhận trợ cấp Covid theo Quyết định 15/TTg
- Chấm dứt HĐLĐ với cán bộ công đoàn không chuyên trách cần lưu ý gì?
- Mức phạt khi sử dụng người dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý
- Số ngày người lao động được nghỉ tết Âm lịch theo quy định hiện hành
- Làm việc nửa tháng cũng được tính 1 ngày nghỉ phép năm
- Ngày nghỉ hàng năm có được tăng theo thâm niên khi chuyển nơi làm việc?