19006172

Tăng mức phạt khi giữ bản chính giấy tờ tùy thân của NLĐ năm 2023

Tăng mức phạt khi giữ bản chính giấy tờ tùy thân của NLĐ năm 2023

Xin chào tổng đài tư vấn, theo thông tin mà tôi được biết từ các chị làm nhân sự cho biết thì khi công ty tuyển dụng người lao động sẽ không được giữ bản gốc các giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, giấy khai sinh, bằng cấp chứng chỉ đào tạo. Tư vấn giùm tôi quy định mới về việc tăng mức phạt việc giữ bản chính giấy tờ tùy thân, chứng chỉ của người lao động khi giao kết hợp đồng lao động. Trích dẫn căn cứ mới nhất và thời điểm có hiệu lực thi hành là thời gian nào trong năm 2023 vậy? Xin cảm ơn.



Tăng mức phạt khi giữ bản chính giấy tờ

Dịch vụ tư vấn Luật Lao động trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, có được giữ bản chính giấy tờ tùy thân, chứng chỉ của NLĐ?

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:

Điều 17. Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động

1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.”

Như vậy, theo quy định trên thì một trong những hành vi mà NSDLĐ không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động là giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.

Thứ hai, mức phạt khi giữ bản chính giấy tờ tùy thân của NLĐ năm 2023

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Điều 9. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng hoặc chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động;

b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;

c) Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

d) Buộc người sử dụng lao động trả lại bản chính giấy tờ tùy thân; văn bằng; chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

đ) Buộc người sử dụng lao động trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.”

Như vậy, theo quy định trên thì đối với việc NSDLĐ giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động sẽ bị phạt tiền với mức từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, còn tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Ngoài ra, NSDLĐ sẽ phải buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động.

Thứ ba, về hiệu lực thi hành của Nghị định 12/2022/NĐ-CP 

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì:

Điều 62. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 01 năm 2022.

2. Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.”

Theo đó, Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao  động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có hiệu lực thi hành từ ngày 17 tháng 1 năm 2022.

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

->Có được giữ giấy tờ của người lao động giúp việc nhà không?

luatannam