Thỏa thuận làm thêm giờ giữa NLĐ và NSDLĐ có phải bằng văn bản?
Xin luật sư cho biết, làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc nào? Vì lý do công ty cần bàn giao hàng gấp cho đối tác thì công ty có thể yêu cầu người lao động làm thêm giờ hay không? Có cần phải lập văn bản thỏa thuận ghi nhận sự đồng ý của NLĐ khi làm thêm giờ? Trường hợp NLĐ không đồng ý nhưng công ty vẫn ép NLĐ làm thêm giờ thì có bị xử phạt không? Xin cảm ơn rất nhiều.
- Thế nào được hiểu là người lao động làm thêm giờ?
- Trách nhiệm thông báo khi công ty tổ chức làm thêm giờ
Hỗ trợ tư vấn Luật Lao động qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, thời gian nào được xem là làm thêm giờ?
Căn cứ theo quy định tại Điều 104 và Khoản 1 Điều 106 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:
“Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành”.
Điều 106. Làm thêm giờ
1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.”
Như vậy, theo quy định trên thì làm thêm giờ được hiểu là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định.
Thứ hai, thỏa thuận làm thêm giờ giữa NLĐ và NSDLĐ có phải bằng văn bản?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 106 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:
“Điều 106. Làm thêm giờ
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.”
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Vì lý do công ty cần bàn giao hàng gấp cho đối tác thì công ty bạn có thể thỏa thuận với người lao động về việc làm thêm giờ. Do đó, trường hợp này chỉ cần sự đồng ý của người lao động mà không bắt buộc phải lập thành văn bản.
Thứ ba, sử dụng NLĐ làm thêm giờ mà không có sự đồng ý
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 và Điểm b Khoản 3 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6; khoản 3, 4, 6 Điều 12; khoản 2 Điều 24; khoản 1 Điều 25; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 26; khoản 5 Điều 40; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 41; khoản 2, 4 Điều 42; khoản 1, 2 Điều 43; các khoản 1, 2, 3 Điều 44; các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 45 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Điều 17. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật Lao động.”
Theo đó, trường hợp mà NSDLĐ huy động NLĐ làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động thì sẽ bị xử phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn Lao động trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Cách tính tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần
- Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì dịch Covid
- Người lao động xin nghỉ vì việc riêng quá 05 ngày có bị sa thải không?
- Hợp đồng lao động bị vô hiệu trong trường hợp nào?
- Quay lại làm việc khi hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ năm 2023
- Hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian nghỉ thai sản có được gia hạn?