Xử phạt khi ký hợp đồng thuê lại LĐ với bên cho thuê lại không có Giấy phép hoạt động
Xử phạt khi ký hợp đồng thuê lại LĐ với bên cho thuê lại không có Giấy phép hoạt động. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì bên cho thuê lại lao động có bắt buộc phải có giấy phép hoạt động trong lĩnh vực cho thuê lao động không? Công ty tôi có ký hợp đồng lao động với bên cho thuê lại lao động. Nếu bên cho thuê lại lao động không có giấy phép hoạt động dịch vụ cho thuê lại lao động, thì công ty tôi có vi phạm quy định của pháp luật không? Công ty tôi hay bên cho thuê lại lao động sẽ phải thông báo cho NLĐ biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động? Xin cảm ơn rất nhiều.
- Thực hiện việc cho thuê lại lao động mà không có sự đồng ý của NLĐ
- Cấp lại giấy phép cho thuê lại lao động theo quy định mới nhất
Hỗ trợ tư vấn Luật Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về giấy phép hoạt động cho thuê lao động
Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
2. Chính phủ quy định việc ký quỹ, điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.”
Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp cho thuê lại lao động sẽ phải được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Thứ hai, xử phạt khi ký hợp đồng thuê lại LĐ với bên cho thuê lại không có Giấy phép hoạt động
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 và Điểm b Khoản 2 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
“Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”
Điều 13. Vi phạm quy định về cho thuê lại lao động
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
b) Sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hoặc Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hết hiệu lực;”
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp đơn vị bạn có ký hợp đồng lao động với bên cho thuê lại lao động nhưng bên cho thuê lại lao động không có giấy phép hoạt động dịch vụ cho thuê lại lao động thì sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu là cá nhân, và từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu là tổ chức.
Thứ ba, nghĩa vụ thông báo cho NLĐ biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 56 Bộ luật lao động năm 2019 thì:
“Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Bộ luật này, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
2. Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;”
Như vậy, theo quy định trên thì nghĩa vụ thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động là của doanh nghiệp cho thuê lại lao động mà không phải công ty bạn.
Trên đây là bài viết về vấn đề Xử phạt khi ký hợp đồng thuê lại LĐ với bên cho thuê lại không có Giấy phép hoạt động.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn trực tuyến về pháp luật lao động 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
->Thay đổi người quản lý doanh nghiệp cho thuê lại lao động có phải thông báo?
- Rút ngắn thời giờ làm việc với NLĐ trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu
- Nội dung thỏa thuận Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ khi giao kết HĐLĐ
- Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực khi nào
- Năm 2021 doanh nghiệp được khấu trừ tiền lương của NLĐ trong trường hợp nào?
- Có được hưởng lương khi đi nghĩa vụ quân sự không?