Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động ốm đau
Cho tôi hỏi: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động ốm đau. Tôi kí hợp đồng lao động với công ty A có thời hạn là 2 năm. Tuy nhiên vừa làm việc được 5 tháng thì tôi bị bệnh ung thư và phải nghỉ việc để điều trị, khi điều trị được 7 tháng thì công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với tôi luôn mà không hề thông báo gì cho tôi. Vậy trường hợp này công ty làm vậy có đúng không.
- Công ty cho thôi việc sau khi điều trị tai nạn lao động
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng thất nghiệp?
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật
Tư vấn hợp đồng lao động:
Chào bạn,cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn về: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động ốm đau; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ tại Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:
“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.”
Theo quy định trên, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn trong trường hợp người lao động bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục. Trường hợp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 30 ngày.
Trong trường hợp này, bạn ký hợp đồng không xác định thời hạn với công ty là 02 năm nhưng khi làm việc được 5 tháng thì bạn phải nghỉ việc để điều trị ung thư 7 tháng. Do đó, công ty được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn nhưng phải báo trước 30 ngày. Tuy nhiên, công ty lại cho bạn nghỉ luôn mà không thông báo trước 30 ngày nên việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trái luật.
Tư vấn Hợp đồng lao động qua tổng đài 1900 6172
Theo đó; khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật công ty có nghĩa vụ phải bồi thường cho bạn một khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong những ngày không báo trước theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động năm 2019.
Kết luận: Công ty cho bạn nghỉ việc mà không thông báo trước 30 ngày là trái với quy định của pháp luật. Khi đó, công ty phải bồi thường cho bạn tiền lương trong những ngày không báo trước.
Trên đây là bài viết tư vấn về: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động ốm đau. Ngoài ra; bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết khác tại:
- Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
- Trợ cấp thôi việc, mất việc trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động?
Trong quá trình giải quyết về: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động ốm đau. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Căn cứ xác định và kỳ hạn trả lương theo ngày cho người lao động
- Các trường hợp người lao động không phải làm thêm giờ
- Có được sa thải người lao động nghỉ việc tham gia đình công đòi tăng lương?
- Chủ doanh nghiệp nước ngoài có được miễn giấy phép lao động không?
- Số giờ làm thêm tối đa của người lao động theo quy định hiện hành