Quy định của pháp luật về hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Năm 1990, bố tôi có chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông A bằng giấy tờ viết tay với diện tích 300 m2 trị giá 3 cây vàng. Ông A đã giao cho bố tôi 3 cây vàng và sử dụng mảnh đất đó cho đến nay. Năm 2005, bố tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất (trong mảnh đất có 300 m2 đất đã bán cho ông A). Nay bố tôi qua đời. Trong khi tôi đi làm di sản thừa kế thì ông A có mang giấy tờ mua bán đất tới và yêu cầu tôi phải tách 300 m2 đất ra trả cho ông A. Vậy cho tôi hỏi tôi có phải trả không vì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được viết tay không có công chứng, cũng không có chứng thực mà chỉ có chữ ký của ông B – hàng xóm nhà tôi?
- Trình tự tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã
- Khởi kiện tranh chấp đất đai bị lấn chiếm
- Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai, tổng đài xin tư vấn như sau:
Căn cứ tiết b.3 điểm b tiểu mục 2.2 mục 2 phần II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP:
“2. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
2.2. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập từ ngày 01/7/1980 (ngày Chính phủ ban hành Quyết định số 201/CP) đến trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực)
Pháp luật thời kỳ này nghiêm cấm việc mua, bán phát canh thu tô chuyển nhượng đất đai dưới mọi hình thức; do đó, khi có tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Toà án giải quyết như sau:
b) Nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thực hiện thì Toà án công nhận hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
b.3) Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây nhà ở, công trình kiến trúc, trồng cây lâu năm, đầu tư sản xuất, kinh doanh không vi phạm quy định về quy hoạch và bên chuyển nhượng cũng không phản đối khi bên nhận chuyển quyền sử dụng đất xây nhà ở, công trình kiến trúc, trồng cây lâu năm, đầu tư sản xuất, kinh doanh trên đất đó.”
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng đất giữa bố bạn và ông A là sẽ được công nhận và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn cho mảnh đất (trong mảnh đất có 300 m2 đất đã bán cho ông A) là sai quy định pháp luật.
Bên cạnh đó, căn cứ Điểm c khoản 56 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai
56. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 4 Điều 87 như sau:
c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;“
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172
Như vậy, trong trường hợp của gia đình bạn, gia đình bạn sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được xác định diện tích đất và được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích mới
Tóm lại, với trường hợp của gia đình bạn, bạn sẽ phải tách 300m2 đấy để trả cho ông A
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi không có giấy tờ
Cấp giấy chứng nhận sau khi giải quyết tranh chấp đất đai
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về giải quyết tranh chấp đất đai, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.