Quy định về điều kiện thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất
Điều kiện thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất: Ông bà tặng cho cháu mảnh đất năm 2006 có chứng thực nhưng lúc đó chưa cấp sổ hồng được coi là hợp pháp không?
Bà chết 2009, 2011 ông làm sổ hồng đứng tên ông trong hồ sơ ông khai là khai phá 1983, cho em hỏi đất đó là đất chung hay đất riêng? nếu là đất chung ông có được chia 1 phần tài sản của bà không (có 2 người con)?
- Quy định về điều kiện để thực hiện việc tặng cho đất cho con ruột
- Tặng cho đất của hộ gia đình thì cần những ai ký tên
- Quy định về điều kiện để thực hiện việc tặng cho đất cho con ruột
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn về vấn đề: Quy định về điều kiện thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất. Tổng đài xin tư vấn như sau:
Thứ nhất: Về điều kiện thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất
Căn cứ khoản 1 Điều 106 Luật đất đai 2003 quy định:
“Điều 106. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Theo thông tin bạn cung cấp, ông, bà tặng cho cháu mảnh đất năm 2006 có chứng thực nhưng lúc đó chưa có Giấy chứng nhận. Vì vậy, việc tặng cho quyền sử dụng đất của ông, bà bạn là không đúng quy định pháp luật.
Thứ hai: Xác định tài sản chung của vợ chồng
Căn cứ khoản 1 Điều 27 Luật hôn nhân gia đình 2000 quy định:
“Điều 27. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.”
Theo quy định trên, do đất có nguồn gốc khai hoang từ năm 1993 – có được sau khi kết hôn. Vì vậy, đây được xác định là tài sản chung của ông bà bạn.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ ba: Phân chia di sản thừa kế
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
Như vậy, theo quy định trên, những người được hưởng thế kế di sản của mẹ bạn để lại bao gồm: bố bạn, bạn và các anh, chị, em là con đẻ hoặc con nuôi của mẹ bạn, ông bà ngoại của bạn nếu còn sống.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết:
Đơn phương tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình có được không?
Tặng cho quyền sử dụng đất khi đã được cấp sổ trắng năm 1982
Trên đây là quy định của pháp luật về: Quy định về điều kiện thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất. Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về vấn đề được nhận di sản thừa kế; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.