Một số vấn đề về liên quan đến thời hạn sử dụng đất nông nghiệp
Do có một số vướng mắc chưa hiểu một số vấn đề liên quan đến thời hạn sử dụng đất nông nghiệp . Gia đình tôi có mảnh đất nông nghiệp diện tích 1.000 m2. Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi thời hạn đến năm 2021. Vậy cho tôi hỏi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp có ghi thời hạn sử dụng đất thì có đúng không? Thời hạn của đất nông nghiệp quy định bao nhiêu năm? Trường hợp đất hết thời hạn muốn gia hạn thì phải làm thủ tục thế nào? Thời gian nghỉ quyết hồ sơ trong bao lâu
Luật sư tư vấn trực tuyến về pháp luật đất đai 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về vấn đề ghi thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT – BTNMT quy định như sau:
“Điều 6. Thể hiện thông tin về thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận
7. Thời hạn sử dụng đất được ghi theo quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi “Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”;
c) Trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi “Lâu dài”;
d) Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất “Đất ở: Lâu dài; Đất… (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”.
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp đất có thời hạn thì trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bắt buộc phải thể hiện thông tin thời hạn của đất.
Thứ hai, quy định về thời hạn của đất nông nông nghiệp
Căn cứ Điều 126 Luật đất đai số 45/2013/QH13 quy định về thời hạn sử dụng đất nông nghiệp như sau:
“Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn
1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất”.
Như vậy, theo quy định này thì thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì thời hạn là 50 năm.
Thứ ba, quy định về thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất
Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
“2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận” thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
Theo quy định trên, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất nông nghiệp khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Trường hợp, gia đình bạn có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự sau:
Bước 01: Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất được quy định tại khoản 10 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, bao gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Bước 02: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 03: Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Như vậy
Khi bạn gia hạn thêm thời hạn sử dụng đất bạn cần nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và tờ khai đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 09/ĐK để cơ quan có thẩm quyền xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Thứ tư, thời hạn giải quyết hồ sơ gia hạn quyền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 được sửa đổi bởi Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP về thời hạn giải quyết hồ sơ đất đai:
“40. Sửa đổi Điều 61 như sau:
“Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
g) Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05 ngày;
4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.”
Như vậy:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thời hạn giải quyết hồ sơ xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05 ngày.
Thời hạn 15 ngày nêu trên không bao gồm ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Nếu vùng bạn ở là các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian giải quyết được gia hạn thêm 10 ngày nữa.
Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc về vấn đề: Một số vấn đề liên quan đến thời hạn sử dụng đất nông nghiệp, bạn vui lòng liên hệ tới Luật sư tư vấn về pháp luật đất đai 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
-->Có được sử dụng tiếp đất trồng lúa khi hết hạn mà không gia hạn?
- Được cấp Giấy chứng nhận cho phần đất cho người khác mượn nay có đòi lại được
- Tự ý sử dụng tường ngăn nhà hàng xóm để chăn nuôi
- Mua đất bằng hợp đồng viết tay năm 2012 thì có được cấp Giấy chứng nhận mới
- Tranh chấp về đất mua năm 1993 đã được cấp sổ đỏ sau khi mua đất
- Mua đất nhưng chưa kịp sang tên thì người bán mất