Quyền cho tặng đất đai khi đất là tài sản chung của vợ chồng
Mẹ tôi có mảnh đất diện tích 1000 m2. Mảnh đất này mẹ tôi tự bỏ tiền ra mua nhưng khi mua thì bố mẹ tôi chưa ly hôn nên vẫn đứng tên hai người. Hiện tại tôi và mẹ đang sống chung trên mảnh đất này. Vậy cho tôi hỏi mẹ tôi có quyền cho tặng đất đai này cho tôi để tôi làm thủ tục sang tên đất cho tôi được không? Thủ tục tặng cho thực hiện thế nào?
- Tặng cho đất của hộ gia đình thì cần những ai ký tên
- Quy định về điều kiện để thực hiện việc tặng cho đất cho con ruột
- Quy định về điều kiện thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn về vấn đề: Quyền cho tặng đất đai khi đất là tài sản chung của vợ chồng; chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, quy định về quyền cho tặng đất đai là tài sản chung của vợ chồng
Căn cứ tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Ngoài ra, việc định đoạt tài sản chung vợ chồng căn cứ theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình, cụ thể :
“1.Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2.Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;”
Như vậy, theo quy định này thì mẹ bạn mua mảnh đất trong thời kỳ hôn nhân và hiện tại mảnh đất đang đứng tên của bố mẹ bạn trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên nhà đất này sẽ được xác định tài sản chung của bố mẹ bạn. Do đó, trường hợp mẹ bạn muốn tặng cho quyền sử dụng đất này thì phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của bố bạn.
Thứ hai, về thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 như sau:
” Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”
Như vậy, theo quy định này trường hợp bạn được mẹ bạn tặng cho mảnh đất và muốn làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất thì phải làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn và có công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, đất của gia đình bạn là tài sản chung của bố mẹ bạn nên trên hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn phải có sự đồng ý của bố bạn.
Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng thì bố mẹ bạn cần thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 như sau:
” Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất”
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Về hồ sơ:
Bạn làm hồ sơ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:
” Điều 9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;”
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai
Sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận tặng cho
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về quyền cho tặng đất đai khi đất là tài sản chung của vợ chồng bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Có được thuê lại đất công ích được Ủy ban nhân dân xã cho thuê?
- Xác định đơn giá thuê khi phần mặt nước thuê nằm trên địa bàn hai tỉnh
- Căn cứ để tính các khoản bồi thường chi phí vào đất khi thu hồi đất đai
- Có được bồi thường tài sản được xây dựng trên đất công ích không
- Diện tích tối thiểu để được sang tên khi nhận di sản thừa kế