Xác định diện tích đất ở khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Gia đình tôi có sử dụng ổn định một mảnh đất diện tích khoảng 1.200 m2 từ năm 1995 có xây dựng nhà ở và trồng cây trên đất. Hiện nay mảnh đất của gia đình tôi đang được xem xét để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy cho tôi hỏi khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mảnh đất của gia đình tôi được xác định bao nhiêu m2 là đất ở? Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần giấy tờ gì
- Cấp Giấy chứng nhận khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân
Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề xác định diện tích đất ở khi được cấp Giấy chứng nhận
Căn cứ điểm a, d Khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này.”
Theo quy định trên, đối với thửa đất có nhà ở và công trình xây dựng kiên cố thì công nhận đất ở quy định tại 103 Luật đất đai năm 2013. Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định là đất ở thì được xác định là đất nông nghiệp theo Khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Như vậy, trong trường hợp này, gia đình bạn được công nhận đất như sau:
– Phần diện tích đất ở có nhà ở và công trình kiên cố thì được công nhận là đất ở.
– Phần diện tích vượt hạn mức mà không có xây dựng công trình thì sẽ được xác định là đất nông nghiệp.
Thứ hai, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT bao gồm:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
– Giấy tờ xác minh về nguồn gốc đất;
– Giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng đất ổn định – lâu dài, không có tranh chấp, không vi phạm pháp luật về đất đai, sự phù hợp với quy hoạch;
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
– Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
– Chứng minh thư của người nộp hồ sơ và sổ hộ khẩu thường trú;
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn đất đai trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–>Thời hạn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất