2 trường hợp NLĐ không được từ chối làm thêm giờ năm 2023
Khi sử dụng NLĐ làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của NLĐ có đúng không ạ? Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu NLĐ làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và NLĐ không được từ chối. Vậy trường nào thì NLĐ sẽ không có quyền từ chối làm thêm giờ? Tiền lương khi làm thêm giờ cụ thể được tính như thế nào? Xin chào tổng đài giúp tôi với ạ, xin cảm ơn rất nhiều.
- Công ty có được trừ lương của NLĐ nếu không làm thêm giờ?
- Thỏa thuận làm thêm giờ giữa NLĐ và NSDLĐ có phải bằng văn bản?
Luật sư tư vấn Luật lao động qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, làm thêm giờ có cần phải có sự đồng ý của NLĐ?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 107 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:
“Điều 107. Làm thêm giờ
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.”
Như vậy, theo quy định trên thì một trong những điều kiện khi sử dụng NLĐ làm thêm giờ là phải có sự đồng ý của NLĐ.
Thứ hai, 2 trường hợp NLĐ không được từ chối làm thêm giờ năm 2023
Căn cứ theo quy định tại Điều 108 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:
“Điều 108. Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.”
Như vậy, theo quy định trên thì có 2 trong trường hợp người lao động không được từ chối về việc làm thêm giờ, cụ thể là:
+) Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
+) Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Thứ ba, cách tính tiền lương làm thêm giờ
Căn cứ theo quy định tại Điều 98 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:
“Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Theo đó, tùy vào từng trường hợp cụ thể bạn sẽ được tính tiền lương làm thêm giờ với các mức theo quy định trên.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn Lao động trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
->Khi nào công ty phải bố trí cho NLĐ làm thêm giờ được nghỉ bù?
- Cách tính lương khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác
- Nhân viên bảo vệ có được hưởng tiền lương làm thêm giờ ngày nghỉ lễ?
- Ký kết hợp đồng với lao động nam dưới 15 tuổi để sản xuất đồ gỗ
- Nhận trợ cấp thôi việc khi làm việc cùng lúc ở cả 02 công ty
- Lao động nữ thai yếu được tạm hoãn HĐLĐ tối đa bao lâu?