Hợp đồng lao động phải ghi chức danh của NSDLĐ ký hợp đồng?
Tôi có làm việc trong môi trường nhân sự và có nghe nói từ năm 2021 sẽ có những thay đổi về hợp đồng lao động cụ thể trong hợp đồng lao động sẽ buộc phải ghi chức danh của NSDLĐ ký hợp đồng đúng không? Quy định này cũng được áp dụng vào đầu năm 2021 luôn đúng không? Xin cảm ơn tổng đài tư vấn rất nhiều.
Dịch vụ tư vấn Luật Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, hợp đồng lao động phải ghi chức danh của NSDLĐ ký hợp đồng?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:
“Điều 23. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.”
Theo đó, Bộ luật lao động năm 2012 không có quy định phải ghi cụ thể chức danh của người giao kết hợp đồng bên phía người sử dụng lao động.
Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 21 Bộ luật lao động năm 2019 thì:
“Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;”
Như vậy, Bộ luật lao động năm 2019 đã quy định rõ trong HĐLĐ phải ghi chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động.
Thứ hai, về hiệu lực thi hành
Căn cứ theo quy định tại Điều 220 Bộ luật lao động năm 2019 thì:
“Điều 220. Hiệu lực thi hành
1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.
2. Kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, các thỏa thuận hợp pháp đã giao kết có nội dung không trái hoặc bảo đảm cho người lao động có quyền và điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của Bộ luật này được tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung để phù hợp và để áp dụng quy định của Bộ luật này.
3. Chế độ lao động đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức xã hội, xã viên hợp tác xã, người làm việc không có quan hệ lao động do các văn bản pháp luật khác quy định nhưng tùy từng đối tượng mà được áp dụng một số quy định trong Bộ luật này.”
Như vậy, theo quy định trên thì bộ luật lao động năm 2019 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Trên đây là bài viết về vấn đề hợp đồng lao động phải ghi chức danh của NSDLĐ ký hợp đồng?
Nếu còn vấn đề vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Không có nội dung nghỉ phép năm trong HĐLĐ có vi phạm không?
HĐLĐ có cần thỏa thuận rõ chức danh công việc của NLĐ không?
- Người lao động tự ý nghỉ việc có phải bồi thường không?
- Chuyển người lao động đi làm công việc khác so với hợp đồng lao động
- Nghỉ ốm đau có được tính vào thời hạn báo trước khi chấm dứt HĐLĐ?
- Tổ trưởng được hưởng phụ cấp chức vụ hay phụ cấp trách nhiệm?
- Sẽ không còn hợp đồng lao động thời vụ từ ngày 01/01/2021?