NLĐ sẽ bị chấm dứt hợp đồng nếu tự ý bỏ việc từ 5 ngày?
Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến cho tôi hỏi Từ 01/01/2021 có phải người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên sẽ bị đơn phương chấm dứt hợp đồng không? Tôi nghe loáng thoáng mới có quy định như vậy nhưng chưa biết rõ có chính xác không? Và nếu đúng thì trường hợp này cóng ty có cần báo trước với người lao động không? Cảm ơn nhiều.
- 2 trường hợp NSDLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ không báo trước
- Quy định mới về trường hợp công ty được đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Luật sư tư vấn Luật Lao động qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, NLĐ sẽ bị chấm dứt hợp đồng nếu tự ý bỏ việc từ 5 ngày?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:
“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.”
Như vậy, theo quy định trên thì Bộ luật lao động năm 2019 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì người sử dụng lao động sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Thứ hai, về thông báo khi NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:
“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.”
Như vậy, theo quy định trên thì đối với trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ do người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì NSDLĐ sẽ không cần phải thông báo trước với NLĐ.
Trên đây là bài viết về vấn đề NLĐ sẽ bị chấm dứt hợp đồng nếu tự ý bỏ việc từ 5 ngày? Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Mức phạt NSDLĐ không trả tiền bồi thường do đơn phương chấm dứt HĐLĐ
45 ngày thông báo trước khi chấm dứt HĐLĐ có tính thứ 7 và chủ nhật?
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Cách tính tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ có hưởng lương
- Người đã về hưu tiếp tục làm việc có phải ký lại hợp đồng lao động mới?
- Người sử dụng lao động bắt buộc người lao động làm thêm giờ
- Có được chấm dứt hợp đồng với lao động nghỉ ốm đau dài ngày?
- Điều kiện, thủ tục để NLĐ có hợp đồng nhận tiền hỗ trợ Covid