Bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng khi mang thai
Em xin trình bày sự việc như sau: Em làm việc tại một doanh nghiệp từ tháng 7 năm 2022 đến nay có tham gia đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội. Đến hiện tại là được hơn một năm. Hiện tại doanh nghiệp muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với em, mặc dù em đã làm tốt công việc không ghi thiệt hại hay thất thoát gì đến công ty và không có kiểm điểm hay bị khiển trách bằng văn bản. Thậm chí trong suốt thời gian 10 tháng đầu làm việc tại công ty, em đã dùng tiền mặt của mình để hỗ trợ cho công ty những lúc khó khăn nhất vì công ty mới hoạt động. Đến hiện tại thì công ty muốn chấm dứt hợp đồng lao động với em với lý do, cuối tháng sáu em đã hết tiền và thay đổi người đại diện mới nên em báo rằng em không thể tiếp tục để gánh vác việc tài chính ở công ty được nữa vì em chỉ là một nhân viên bình thường.
Chính vì vậy mà giám đốc đại diện mới đã tuyển nhân sự khác để bắt buộc em bàn giao và vẫn để em làm việc và trả lương cho em ở công ty đến hiện nay không thông báo cũng như không có biên bản rằng chấm dứt hợp đồng lao động nhưng đến hiện tại mời vào phòng riêng nói chuyện bằng miệng là chấm dứt hợp đồng lao động với em, và nói rằng thứ hai này sẽ cấm không cho em vào công ty nữa trong khi em đang mang thai 4 tháng. Như vậy, người đại diện pháp luật ở công ty đang làm việc làm như vậy có đúng không ạ? Em phải làm như thế nào ạ? Em xin chân thành cảm ơn anh chị!
- Bị công ty cho nghỉ việc khi có thai có được hưởng chế độ thai sản?
- Đánh giá NLĐ thử việc không đạt yêu cầu có thể cho nghỉ việc ngay?
- Có được hưởng lương khi công ty tự ý cho nghỉ việc 5 ngày?
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi liên quan đến việc Bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng khi mang thai đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người đang mang thai đúng hay sai.
Căn cứ pháp luật: Điều 36 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.”
Đối chiếu với những trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định trong điều 36 vừa nêu với trường hợp bạn trình bày thì công ty nơi bạn đang làm việc không có bất kì căn cứ nào theo quy định của pháp luật để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn.
Mặt khác, tại Điều 37 Bộ luật lao động 2019 có quy định về các trường hợp người sử dụng lao động không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, trường hợp công ty nơi đang làm việc của bạn không có căn cứ để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn. kể cả trong trường hợp có căn cứ để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn thì cũng không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn trong thời điểm bạn đang mang thai 4 tháng.
Thứ hai, nghĩa vụ của công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.
Căn cứ pháp luật: Điều 41 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”
Theo quy định vừa nêu, khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật thì ngoài các khoản tiền lương, chế độ bảo hiểm lẽ ra người lao động được hưởng khi được đi làm thì người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động 2 tháng tiền lương và buộc phải nhận người lao động quay trở lại làm việc. Nếu người sử dụng lao động không muốn nhận người lao động quay trở lại làm việc thì phải bồi thường thêm ít nhất là 2 tháng tiền lương nữa để người lao động đi tìm công việc khác.
Như vậy, khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật ( không có căn cứ theo quy định ) và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian bạn mang bầu 4 tháng thì bạn có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý về lao động như phòng lao động-thương binh và xã hội hoặc thanh tra sở lao động-thương binh và xã hội đảm bảo quyền lợi cho bạn.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Công ty có thể cho nghỉ việc vì lý do dư thừa không?
- Người lao động cần làm gì khi công ty cho nghỉ việc không lý do?
- Công ty có phải trả lương cho NLĐ khi phải nghỉ việc vì mất điện
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.