Nội dung câu hỏi:
Em bị tai nạn trên đường đi làm về và được phía công ty xác định là tại nạn lao động ạ, em bị gãy xương đùi đã mổ đóng đinh được 2 tháng sau đó em bị ngã và gãy lại phải mổ lại. Em lo lắng là thời gian điều trị của em sẽ lâu khỏi để đi làm trở lại được (theo bác sĩ dự định mất khoảng 10 tháng thì mới quay lại làm được). Em lo lắng nghỉ lâu như thế công ty có chấm dứt hợp đồng lao động không ạ. Em làm ở công ty đó được 4 năm và đăng ký hợp đồng vô thời hạn với công ty ạ. Mong anh chị tư vấn giúp em em chỉ sợ nghỉ lâu quá công ty đuổi việc luôn thôi ạ!
- Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
- Có được đền bù khi công ty chấm dứt hợp đồng trước hạn?
- Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn,chúng tôi xin tư vấn như sau:
Khi nào NSDLĐ không được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ;
Căn cứ Điều 37 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:
“Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Theo quy định của Pháp luật lao động, người sử dụn la động không được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong 03 trường hợp sau:
TH1: Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
TH2: Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý
TH3: Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ khi nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 thì người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động trong những trường hợp sau:
(1) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
(2) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
(3) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
(4) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
(5) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
(6) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
(7) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172
Công ty có được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ khi đang bị TNLĐ
Như quy định được trích dẫn ở trên, người sử dụng lao động bị hạn chế quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ khi NLĐ đang bị ốm đau hoặc tai nạn. Tuy nhiên, nếu NLĐ bị tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục thì NSDLĐ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
Như vậy, nếu bạn mới đang điều trị tai nạn thì công ty không được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nếu phải điều trị quá lâu mà thuộc trường hợp nêu trên thì khi đó công ty được quyền chấm dứt.
Bạn vui lòng tham khảo thêm tại bài viết sau:
- Mức bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động
- Chi trả chi phí điều trị cho người bị tai nạn lao động
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian nghỉ thai sản có được gia hạn?
- Có được cho nhân viên nghỉ phép năm trong đợt dịch bệnh Covid?
- Sa thải người lao động nghỉ việc quá 05 ngày do chăm con ốm
- Thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp có thời hạn không?
- Tăng ngày nghỉ phép khi NLĐ làm việc lâu năm cho công ty