Ai có quyền sử dụng đất khi được ông bà giao giấy tờ đất
Tôi muốn hỏi Tổng đài tư vấn pháp luật một việc liên quan đến đất nông nghiệp. Gia đình tôi gồm 6 khẩu. Ông bà, cha mẹ và 2 anh em tôi. Tôi có một người chú ruột được ông nội tôi giao cho toàn bộ số đất đó để xây nhà và chăn nuôi. Nhưng khi ông tôi mất năm 2017 có giao lại giấy chứng nhận cho gia đình tôi toàn bộ mảnh đất trên. Tôi muốn hỏi gia đình tôi có được nhận lại toàn bộ diện tích đất đó hay không và chú tôi cố tình không trả số đất đó có được không? Bởi mảnh đất này là ông được các cụ để lại và đứng tên ông.
- Tặng cho quyền sử dụng đất bằng miệng có phát sinh hiệu lực?
- Tranh chấp đất đai được tặng cho đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Khởi kiện đòi lại quyền sử dụng đất khi tặng cho có điều kiện
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi về: Ai có quyền sử dụng đất khi được ông bà giao giấy tờ đất; tổng đài xin tư vấn như sau:
Như thông tin bạn cung cấp, khi còn sống, ông giao cho chú bạn sử dụng mảnh đất để xây nhà và chăn nuôi. Sau khi ông mất vào năm 2017, ông giao toàn bộ giấy tờ đất cho gia đình bạn nhưng bạn không nói rõ về việc ông có để lại di chúc hay không. Do đó, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Trường hợp 01: Ông bạn mất để lại di chúc cho gia đình bạn mảnh đất trên;
Căn cứ Điều 109 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 609. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”
Theo quy định trên, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Do đó, nếu trước khi chết, ông bạn có để lại di chúc hợp pháp theo Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 cho gia đình bạn toàn quyền sử dụng mảnh đất này đồng thời giao giấy tờ đất cho gia đình bạn. Khi đó, gia đình bạn sẽ là người được thừa kế hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Sau khi ông mất, gia đình bạn cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế đồng thời sang tên quyền sử dụng đất. Vậy, gia đình bạn có quyền yêu cầu người chú của bạn trả lại đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp, người chú không trả lại đất, bạn có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai theo Điều 202, Điều 203 Luật đất đai năm 2013.
Để tìm hiểu cụ thể, bạn vui lòng tham khảo bài viết: Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?
Trường hợp 02: Ông bạn mất không để lại di chúc;
Căn cứ Điều 649, Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định trường hợp người chết không để lại di chúc thì phần di sản của họ được chia theo pháp luật. Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Do đó, trong trường hợp này, ông bạn mất không để lại di chúc nên di sản của ông để lại sẽ được chia theo pháp luật. Cụ thể, căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hàng thừa kế như sau:
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”
Theo đó, hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn bao gồm: bà (vợ của ông) và các con của ông; Khi đó, những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Như vậy, trong trường hợp này, bố và chú bạn cùng thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên đều được hưởng phần di sản ngang nhau. Do đó, nếu thỏa thuận được thì những đồng thừa kế cần làm thủ tục phân chia di sản thừa kế theo Điều 57 Luật công chứng năm 2014. Ngược lại, một trong những đồng thừa kế có quyền yêu cầu Tòa án phân chia di sản thừa kế theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Khi đó, gia đình bạn sẽ xác định được phần đất của mình để yêu cầu chú trả lại.
Kết luận: Việc ông giao giấy tờ đất cho gia đình bạn sau khi mất không đồng nghĩa với việc mảnh đất này thuộc quyền sử dụng hợp pháp của gia đình bạn. Do đó, bạn cần phải căn cứ vào những quy định của pháp luật nêu trên để đảm bảo quyền lợi của mình.
Ngoài ra, bạn vui lòng tham khảo bài viết sau:
Trình tự, thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Thủ tục sang tên sổ đỏ do thừa kế theo di chúc
Nếu có vấn đề vướng mắc về: Ai có quyền sử dụng đất khi được ông bà giao giấy tờ đất; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Chuyển nhượng đất của vợ chồng khi chồng bị liệt và không nói được
- Thủ tục giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất
- Giấy ủy quyền quyền sử dụng và định đoạt đối với đất có tính pháp lý không?
- Ủy quyền lại hợp đồng ủy quyền sử dụng đất
- Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất khi chủ đất không có vợ con