Chồng tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ đã mất được không
Cho tôi hỏi về vấn đề chồng tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ đã mất được không? Gia đình tôi có mảnh đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2003. Mảnh đất này đứng tên của bố mẹ tôi nhưng năm 2009 mẹ tôi mất không để lại di chúc. Hiện nay bố tôi đang đi qua lại với người phụ nữ khác và muốn bán mảnh đất này. Cho tôi hỏi nếu không có sự đồng ý của các con thì bố tôi có được tự chuyển nhượng mảnh đất này hay không?
Luật sư tư vấn trực tuyến về pháp luật đất đai 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về việc xác định tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất
Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.“
Theo quy định này thì tài sản chung của vợ chồng là tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, trường hợp mảnh đất của bố mẹ bạn có trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn. Khi mẹ bạn mất thì phần tài sản của mẹ trong khối tài sản chung sẽ được xác định là di sản của mẹ bạn theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Điều 612. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”
Thứ hai, về việc xác định người có quyền sử dụng đất của người đã mất
Theo thông tin bạn cung cấp thì mảnh đất đang đứng tên của bố mẹ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó khi mẹ bạn mất mà không có di chúc để lại thì quyền sử dụng đất của mẹ bạn nói trên sẽ được chia thừa kế theo quy định pháp luật theo Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 theo đó
“Điều 649. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”
Như vậy, di sản thừa kế của mẹ bạn để lại sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ nhất bao gồm ông bà ngoại của bạn nếu đang con sống, bố bạn và các con của mẹ bạn.
Thứ ba, quy định về người được chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người mất
Căn cứ Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai số 45/2013/QH13 quy định:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.”
Theo quy định trên, trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì chỉ được chuyển nhượng khi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp của bạn bố bạn không phải là người thừa kế duy nhất của bạn nên bố bạn không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do đó nếu bố bạn chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi không có sự đồng ý của các con là không đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Luật sư tư vấn về pháp luật đất đai 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
–>Cấp GCN quyền sử dụng đất khi được thừa kế
- Giao đất không thu tiền sử dụng cho cơ sở tôn giáo xây dựng trường học
- Hỗ trợ tái định cư cho nhiều hộ cùng sinh sống trên một mảnh đất
- Tranh chấp về kích thước đất khi tách thửa bán cho nhiều người
- Đứng tên trên sổ đỏ khi đang cư trú tại nước ngoài
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định ra sao