19006172

Có bị thu hồi sổ đỏ khi đã chuyển nhượng đất cho người khác?

Có bị thu hồi sổ đỏ khi đã chuyển nhượng đất cho người khác?

Có bị thu hồi sổ đỏ khi đã chuyển nhượng đất cho người khác? Cho tôi hỏi một vấn đề như sau: Năm 2003 gia đình tôi được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao 2 ha đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm. Nhưng sổ đỏ mà gia đình tôi được cấp lại nằm trong diện tích đất của ông B (là người trong xã). Diện tích của ông B là 8 ha. Nay gia đình tôi đã sử dụng được hơn 15 năm thì bên địa chính xã thông báo về việc thu hồi sổ đỏ do cấp sai theo điểm d Điều 106. Vậy việc họ thu hồi sổ đỏ là đúng hay sai? Bởi năm 2010 tôi đã làm thủ tục chuyển nhượng mảnh đất trên cho ông H và đã sang tên ông H đầy đủ rồi thì họ thu hồi như vậy có hợp pháp không? Xin cảm ơn.



Bị thu hồi sổ đỏTư vấn pháp luật đất đai:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấnVề: Có bị thu hồi sổ đỏ khi đã chuyển nhượng đất cho người khác, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Căn cứ Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai năm 2013 quy định:

“2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.”

Mặt khác, căn cứ Khoản 5 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

“5. Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Luật Đất đai.”

Bị thu hồi sổ đỏ

Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Theo quy định trên, trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng bị thu hồi Giấy chứng nhận theo điểm d Khoản 2 Điều 106 nhưng trước đó họ đã thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật thì Nhà nước không được thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật.

Như vậy, trong trường hợp này, gia đình bạn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là trường hợp cấp sai sổ đỏ và bị thu hồi theo điểm d Khoản 2 Điều 106. Tuy nhiên, năm 2010 gia đình bạn đã làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình cho ông H và ông H đã được cấp Giấy chứng nhận. Về nguyên tắc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không được phép thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp. Do đó, gia đình bạn sẽ không bị ảnh hưởng gì mà ông H cũng không bị thu hồi Giấy chứng nhận. Trường hợp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn thu hồi sổ đỏ thì gia đình bạn và ông H có quyền khiếu nại theo Điều 204 Luật đất đai năm 2013.

Lưu ý: Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Luật Đất đai năm 2013.

Bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Chuyển nhượng đất nông nghiệp có phải đóng thuế TNCN

Trên đây là quy định của pháp luật về: Có bị thu hồi sổ đỏ khi đã chuyển nhượng đất cho người khác. Mọi vướng mắc về bị thu hồi sổ đỏ; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

luatannam