Có được miễn lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng đất cho con không
Bố mẹ tôi có làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho vợ chồng tôi. Vậy cho tôi hỏi khi bố mẹ tôi làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất như vậy thì có phải thuế thu nhập cá nhân và tiền lệ phí trước bạ không?
Luật sư hỗ trợ tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề bố mẹ chuyển nhượng đất cho con có được miễn thuế không
Thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 4, Luật thuế thu nhập cá nhân đã được sửa đổi năm 2014 theo đó những trường hợp sau sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân:
“Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Như vậy trong trường hợp này bố mẹ bạn có làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho vợ chồng bạn thì thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân. Do đó, trường hợp này khi chuyển nhượng đất cho vợ chồng bạn thì bố mẹ bạn không phải nộp tiền thuế thu nhập cá nhân.
Thứ hai, về vấn đề có được miễn lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng đất cho con không
Căn cứ theo quy định tại Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ:
“Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, nhà và đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng cho giữa cha mẹ đẻ với con đẻ, cha, mẹ chồng với con dâu; cha mẹ vợ với con rể….. là đối tượng được miễn lệ phí trước bạn.
Tuy nhiên theo thông tin bạn cung cấp thì bố mẹ bạn làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng cho vợ chồng bạn mà không phải thuộc trường hợp bạn được nhận thừa kế hoặc tặng cho do đó khi bạn làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này thì bạn phải nộp tiền lệ phí trước bạ mà không được miễn.
Thứ ba, số tiền lệ phí trước bạ phải nộp khi nhận chuyển nhượng đất của bố mẹ
Căn cứ Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Căn cứ tính lệ phí trước bạ
Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).“
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định:
“Điều 3. Giá tính lệ phí trước bạ
1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất được xác định như sau:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất (đồng) |
= |
Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) |
x |
Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành |
Trong đó, diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”.
c) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất trong một số trường hợp cụ thể áp dụng như sau:
c.5) Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá đất tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.”
Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định:
“Điều 4. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
1. Nhà, đất mức thu là 0,5%.“
Như vậy, theo quy định trên, mức thu lệ phí trước bạ mà bạn phải nộp = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành x 0,5%.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề cho người nhà đất, xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn đất đai 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–>Điều kiện miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng đất ở duy nhất
- Hỗ trợ tái định cư đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài
- Có mất đất sau khi cho người khác mượn đất trên 30 năm không
- Hỗ trợ di chuyển nhà khi Nhà chùa lấy lại đất đã cho mượn 31 năm
- Mẫu số 01/PYC – Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi số nhà sai với thực tế