19006172

Công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình dân tộc thiểu số

Công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình dân tộc thiểu số

Công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình dân tộc thiểu số? Gia đình tôi lấn, chiếm và sử dụng đất từ năm 2008. Nay đất này phù hợp với quy hoạch đất thổ cư, vậy hộ gia đình tôi có được cấp sổ hồng không? Gia đình tôi là thuộc dân tộc thiểu số và là gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp trong vùng kinh tế đặc biệt khó khăn của khu vực Tây Bắc. Gia đình tôi có phải nộp tiền sử dụng đất không?



Gia đình dân tộc thiểu sốTư vấn pháp luật đất đai:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấnVề vấn đề: Công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình dân tộc thiểu số; tổng đài xin tư vấn như sau:

Thứ nhất về cấp sổ hồng cho đất khai hoang

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 và khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

“3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:

b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

5. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:

a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;

b) Trường hợp thửa đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;

c) Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định là đất nông nghiệp thì được công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ như quy định đối với trường hợp tại Khoản 5 Điều 20 của Nghị định này;

d) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Như vậy, nếu đất do hộ gia đình, cá nhân tự ý lấn, chiếm đất trước ngày 01/07/2014 mà không bị thu hồi thì sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét công nhận quyền sử dụng đất.

Đối với trường hợp của bạn: 

Gia đình bạn tự ý lấn, chiếm và sử dụng ổn định từ năm 2008 cho đến nay và nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thổ cư; không có tranh chấp. Do đó gia đình bạn sẽ được xem xét công nhận quyền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận. Tuy nhiên, khi cấp Giấy chứng nhận sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật

Thứ hai về tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 và Khoản 1 Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP:

Điều 9. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc do lấn, chiếm hoặc đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 9 Điều 210 Luật Đất đai thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Gia đình dân tộc thiểu số

Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất

Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:

1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.

Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.”

Như vậy:

Gia đình dân tộc thiểu số sống ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được Nhà nước giao đất mới được miễn tiền sử dụng đất. Còn đối với trường hợp của bạn, gia đình bạn tự ý lấn chiếm đất từ năm 2008; do đó, theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất tại địa phương ở thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất.

Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề: Công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình dân tộc thiểu số.

Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết sau:

Các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất

Cấp sổ đỏ cho đất được giao không đúng thẩm quyền

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình dân tộc thiểu số; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

luatannam