Mức phạt hành vi gây cản trở quyền sử dụng đất của người khác
Cho tôi hỏi mức phạt hành vi gây cản trở quyền sử dụng đất của người khác? Hiện nay mảnh đất của gia đình tôi nằm phía sau mảnh đất của người hàng xóm và có lối đi qua nhà của người này. Gia đình tôi và gia đình hàng xóm có mâu thuẫn với nhau về lối đi chung nên gia đình hàng xóm có đổ gạch xây dựng lên lối đi này làm gia đình tôi không sử dụng được lối đi. Cho tôi hỏi hành vi của gia đình hàng xóm có bị xử phạt gì không? Gia đình tôi muốn gửi đơn lên UBND xã để giải quyết vấn đề sử dụng lối đi chung này thì có được không?
- Ngăn cản quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ gia đình
- Nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luật sư hỗ trợ tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức phạt hành vi gây cản trở quyền sử dụng đất của người khác
Căn cứ theo quy định tại Khoản 12 Điều 12 Luật đất đai năm 2013 :
“10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, hành vi cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất là hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 16. Gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình mà gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp hàng xóm của bạn để vật liệu xây dựng trên lối đi gây cản trở việc sử dụng đất của bạn thì hàng xóm của bạn sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Thứ hai, về vấn đề hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Căn cứ theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013:
“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.”
Như vậy,theo quy định này khi xảy ra tranh chấp đất đai mà các bên không giải quyết được thì có thể gửi đơn yêu cầu hòa giải tại UBND xã, phường nơi có đất. Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm tiến hành hòa giải trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.
Theo thông tin bạn cung cấp: gia đình bạn và gia đình hàng xóm có tranh chấp về việc sử dụng lối đi giữa hai gia đình nên theo quy định của luật đất đai hiện hành thì gia đình bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND xã.
Về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã được thực hiện theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Bước 01:
Gia đình bạn nộp đơn yêu cầu hòa giải tại UNBD xã. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
– Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan;
– Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải;
– Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấ
p, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Bước 02:
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Bước 03:
Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn đất đai 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Trình tự tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã